Dưới đây là Bài mẫu: Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu – chi mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, còn có nhiều mẫu báo cáo của những đề tài khác và bài mẫu được chia sẻ miễn phí, các bạn sinh viên có thể tìm kiếm, tham khảo trong các chuyên mục để tài về tham khảo nhé! Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình nhé!
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
Bài mẫu: Báo cáo thực tập kế toán doanh thu – chi xác định kết quả kinh doanh CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ CÔNG CỘNG BÌNH DƯƠNG
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Thông tin chung về Công ty
- – Tên chính thức: Công ty cổ phần Xây dựng và Dịch vụ công cộng Bình Dương
- – Địa chỉ: 91 Thích Quảng Đức, Phường Phú Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Bình Dương
- – Mã số thuế: 3700149145 (14/04/2006)
- – Người ĐDPL: Nguyễn Tấn Đạt
- – Ngày hoạt động: 03/10/1985
- – Giấy phép kinh doanh: 3700149145 () (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- – Ngành nghề kinh doanh chính: Thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công hệ thống PCCC, hệ thống viễn thông, hệ thống cơ điện, hệ thống cấp thoát nước; cung cấp dịch vụ bảo trì, sữa chữa các hệ thống; xây dựng các công trình điện, đường dây, trạm biến áp.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty thành lập theo giấy phép kinh doanh số 3700149145 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Thủ Dầu Một cấp ngày 14 tháng 04 năm 2006. Công ty được thành lập từ thiện chí của một nhóm cổ đông với số vốn ban đầu là 2 tỷ đồng. Đến nay Công ty đã đi vào hoạt động được ba năm.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, công trình điện, đường dây, trạm biến thế, lắp đặt hệ thống điện, điện lạnh, thi công lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, camera quan sát, báo cháy, báo trộm, thiết bị viễn thông, chống sét, hệ thống xử lý nước thảy, nước sạch. Ngoài ra, Công ty còn mua bán vật tư, thiết bị ngành xây dựng, thiết bị điện và cung cấp dịch vụ bảo trì sửa chữa các hệ thống.
Hội đồng quản trị Công ty gồm bốn thành viên đều là những người có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn, thiết kế và xây lắp. Với sự năng động, nhạy bén nắm bắt nhu cầu thị trường cùng với sự đam mê, những kinh nghiệm tích lũy được, các thành viên Công ty mong muốn cung cấp cho xã hội những sản phẩm xây lắp chất lượng cao, giá cả hợp lý, mang thương hiệu Công ty đến với tất cả khách hàng trong cả nước.
Công ty trong năm đầu khi mới thành lập do quy mô còn nhỏ, chưa được nhiều người biết đến nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng. Tuy nhiên từ những mối quan hệ vốn có, với phương châm “Uy tín chất lượng”, Công ty đã dần tạo được uy tín với khách hàng, các hợp đồng không ngừng tăng lên.
Mục tiêu, trách nhiệm, quyền hạn của Công ty
Mục tiêu
- – Quản lý và xử dụng hiệu quả vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, đồng thời bảo tồn và phát triển nguồn vốn của Công ty.
- – Duy trì và mở rộng phạm vi khách hàng trên cả nước.
- – Không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng công trình, hoàn thành công trình đúng tiến độ.
- – Tổ chức quản lý, điều hành tốt, kinh doanh hiệu quả, tăng thu nhập cho nhân viên.
Trách nhiệm
- – Tuân thủ đúng các chính sách, chế độ, quy định của Nhà Nước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế.
- – Bảo đảm việc hạch toán kế toán đầy dủ, trung thực và hợp lý
- – Đảm bảo chất lượng công trình thi công, an toàn lao động, bảo vệ môi trường.
Quyền hạn
- – Được quyền ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế về thiết kế, thi công và bảo trì, sữa chữa.
- – Được phép mua bán vật tư, phụ tùng, thiết bị điện, hàng trang trí nội thất. (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- – Có đầy đủ tư cách pháp nhân để thực hiện các nghiệp vụ vay vốn ngân hàng, thuê tài sản cố định theo hình thức thuê hoạt động tài chính.
Xem thêm: Lời mở đầu hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
Quy mô hoạt động của Công ty
Nguồn vốn
- + Nguồn vốn pháp định: do là Công ty Cổ phần nên vốn pháp định cũng chính là vốn do bốn thành viên góp lại với nhau, số tiền là 2 tỷ đồng.
- + Nguồn vốn kinh doanh: trong quá trình kinh doanh nguồn vốn kinh doanh được bổ sung theo tỉ lệ vốn góp của cổ đông.
Những hoạt động chủ lực của Công ty:
- + Thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công hệ thống PCCC, hệ thống viễn thông, hệ thống cơ điện, hệ thống cấp thoát nước.
- + Cung cấp dịch vụ bảo trì, sữa chữa hệ thống PCCC, hệ thống viễn thông, hệ thống cơ điện, hệ thống cấp thoát nước.
- + Xây dựng các công trình điện, đường dây, trạm biến áp
- + Mua bán thiết bị điện, hệ thống PCCC, thiết bị viễn thông.
Cơ cấu tổ chức nhân sự
Mô hình tổ chức nhân sự
Cơ cấu tổ chức nhân sự Công ty gồm:
- + Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc
- + Phó Giám Đốc
- + Phòng kinh doanh
- + Phòng thiết kế – kỹ thuật
- + Phòng kế toán (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- + Tổ vật tư
- + Tổ đội thi công.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc: gồm một giám đốc và một phó giám đốc
- – Giám đốc: là người đại diện Công ty trước pháp luật, điều hành mọi hoạt động của Công ty, có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và Nhà nước về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- – Phó giám đốc: đàm phán ký kết hợp đồng, hỗ trợ về kỹ thuật- thiết kế công trình; thay mặt giám đốc điều hành hoạt động Công ty khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kế toán: thu thập số liệu, kiềm tra chứng từ, hóa đơn, ghi chép sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ.
- Phòng kinh doanh: nắm bắt thông tin thị trường, tìm kiếm khách hàng, hỗ trợ phòng kế toán lập dự toán công trình.
- Phòng thiết kế- kỹ thuật: khảo sát thực tế, thiết kế bảng vẽ, phụ trách kỹ thuật công trình
- Tổ vật tư: liên hệ mật thiết với tổ, đội thi công. Cung cấp vật tư theo yêu cầu của tổ thi công và quản lý số lượng, chất lượng vật tư tồn kho.
- Tổ, đội thi công: đảm bảo thi công và hoàn thành công trình đúng tiến độ, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng công trình.
Đặc điểm công tác tổ chức kế toán tại Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy tác kế toán
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận kế toán
Nhiệm vụ của nhân viên kế toán
- + Tổ chức hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán phù hợp với tình hình Công ty và đúng theo quy định của Nhà nước.
- + Tập hợp chi phí và tính giá thành công trình hoàn thành.
- + Theo dõi, ghi chép đầy đủ tình hình nhập – xuất – tồn vật tư, thường xuyên đối chiếu với tổ vật tư, theo dõi tình hình bảo quản NVL tại kho, cung cấp kịp thời thông tin về NVL.
- + Theo dõi, ghi chép công nợ của khách hàng, lập phiếu thu, chi. Đồng thời trực tiếp giao tiếp với ngân hàng.
- + Kiểm tra, tập hợp số liệu kế toán chi tiết để lên số liệu tổng hợp, ghi sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
- + Định kỳ báo cáo cho Ban Giám Đốc về tình hình tài chính, tham mưu cho Ban giám đốc về tình hình kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ của thủ quỹ
- + Phụ trách theo dõi, ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn quỹ tiền mặt của Công ty
- + Tính và phát lương cho nhân viên và nhân công. (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Những vấn đề chung ảnh hưởng đến công tác kế toán tại Công ty
Những chứng từ Công ty sử dụng trước khi tiến hành bất kỳ công trình hay hạng mục công trình nào:
- – Hồ sơ thiết kế công trình
- – Bảng dự toán chi phí xây lắp: thể hiện chi phí dự toán của các hạng mục vật tư, nhân công, máy móc về khối lượng, đơn giá, thành tiền.
- – Hợp đồng thi công: thỏa thuận của Công ty và chủ đầu tư về các điều khoản để thi công công trình. Nội dung hợp đồng bao gồm các thông tin sau:
- + Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng
- + Các thông tin về hai bên tham gia ký hợp đồng
- + Nội dung thi công
- + Địa điểm thi công
- + Thời gian thi công và hoàn thành
- + Giá trị hợp đồng
- + Phương thức và điều kiện thanh toán
- + Trách nhiệm của hai bên
- + Điều kiện bảo hành công trình
- + Các điều khoản khác
- + Hai bên ký tên, đóng dấu
Hợp đồng thi công được lập khi chủ đầu tư đồng ý với Bảng dự toán chi phí mà Công ty gửi đến.
– Biên bản nghiệm thu: khi công trình hoàn thành Công ty lập Biên bản nghiệm thu, hai bên cử đại diện nghiệm thu công trình. Nếu công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật, đúng như hợp đồng thì hai bên ký xác nhận vào biên bản.
Trên cơ sở đó Công ty tiến hành bàn giao công trình và hai bên thanh lý hợp đồng kinh tế.
– Hồ sơ thanh toán: khi công trình hoàn thành hay hoàn thành theo tiến độ kế hoạch kế toán lập Hồ sơ thanh toán nêu rõ khối lượng công việc hoàn thành và số tiền chủ đầu tư phải thanh toán tương ứng với phần công việc đã hoàn thành.
– Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế: khi công trình hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao cho chủ đầu tư hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng kinh tế. Nội dung Biên bản thanh lý gồm:
- + Ngày, tháng, năm hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng
- + Thông tin của hai bên
- + Số, ngày, nội dung của hợp đồng được thanh lý (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- + Giá trị hợp đồng, số tiền đã tạm ứng, số tiền còn phải thanh toán
- + Hai bên ký tên, đóng dấu
Xem thêm: Lời mở đầu báo cáo thực tập ngành kế toán vốn bằng tiền
Chế độ và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng
- – Công ty áp dụng Chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
- – Tài khoản Công ty sử dụng theo QĐ 15 của Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán
- Hình thức kế toán Công ty áp dụng là Nhật ký chung có sự hỗ trợ của phần mềm Excel
- Trình tự ghi sổ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng là Nhật ký chung. Công tác ghi sổ kế toán của Công ty được hổ trợ bởi phần mềm MS Excel.
- Mỗi loại sổ được thiết kế trên một trang dữ liệu gồm: Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ quỹ, Sổ tổng hợp. Khi có nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh kế toán căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phản ánh và định khoản kế toán vào máy, các nghiệp vụ được nhập vào máy theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế, các thông tin, số liệu được nhập đồng thời vào Nhật ký chung, Sổ cái, Sổ quỹ, Sổ tổng hợp.
- Cuối kỳ, kế toán sẽ cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh, đối chiếu số liệu trên sổ cái và sổ tổng hợp làm căn cứ để lập báo cáo tài chính.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Hệ thống sổ và báo cáo kế toán
- – Sổ nhật ký chung: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế.
- – Sổ cái: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo từng tài khoản kế toán.
- – Báo cáo tài chính: Là kết quả của công tác kế toán trong một kỳ kế toán, nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính gồm 4 biểu mẫu sau:
- + Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01- DN
- + Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mẫu số B02- DN
- + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03- DN
- + Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09- DN
Các chính sách kế toán áp dụng
- – Niên độ kế toán: từ ngày 01/01 đến ngày 31/12
- – Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VND, khi có phát sinh nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ thì Công ty sẽ quy đổi thành VND theo tỷ giá của Ngân hàng tại thời điểm quy đổi.
- – Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
- – Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: bình quân gia quyền cuối kỳ (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- – Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Bài mẫu: Báo cáo thực tập kế toán doanh thu – chi xác định kết quả kinh doanh CÔNG TY TNHH KHOA HOÀNG NGUYÊN
Hoạt động kinh doanh là chức năng chủ yếu của bất kỳ loại hình công ty trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Do đó kết quả hoạt động kinh doanh được xác định thông qua các yếu tố được trình bày dưới đây
Kế toán doanh thu
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1.1. Khái niệm:
Hoạt động bán hàng trong công ty thương mại là hoạt động chính của công ty, thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại, phát triển bền vững của công ty vì giúp công ty có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Cho nên doanh thu bán hàng là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và cả nền kinh tế.
Riêng đối với công ty Khoa Hoàng Nguyên, nhà phân phối các mặt hàng thuốc thú y, phụ gia thức ăn gia súc… thì chỉ tiêu doanh thu bán hàng càng được quan tâm và coi trọng bởi nó quyết định sự tồn tại và mở rộng quy mô thị trường của công ty. Chỉ tiêu doanh thu chứng tỏ khả năng cạnh tranh của hàng hoá công ty trên thị trường và trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên công ty trong việc quảng bá, phân phối sản phẩm, góp phần nâng cao uy tín công ty trên thương trường.
1.2. Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho, lệnh xuất hàng
- Phiếu thu, giấy báo có, sổ cái TK 511
- Hợp đồng kinh tế ký kết với khách hàng
1.3. Tài khoản sử dụng:
TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
1.4. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Tại công ty, có hai hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt và hình thức chuyển khoản ( TM/CK) được ghi cụ thể trên hoá đơn.
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt áp dụng chủ yếu cho việc bán lẻ, và đơn đặt hàng qua điện thoại và nhân viên bán hàng nộp tiền ngay trong ngày cho thủ quỹ và kế toán thanh toán sẽ viết phiếu thu và ghi vào Sổ quỹ tiền mặt.
- Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản áp dụng cho các công ty , doanh nghiệp, cửa hàng, các nhà phân phối… việc mua chịu hàng hoá. Các khách hàng này được theo dõi riêng cho đến khi thanh toán hết khoản nợ.
- Hàng ngày các báo cáo bán hàng đều được lập.
- Trong quý III/2009, doanh thu của công ty là 2.017.825.500đồng.
- Trích một số nghiệp vụ phát sinh bán hàng cụ thể tại công ty:
- Ngày 07/07/2009 xuất bán 2 tấn Mastercube giá bán chưa thuế 52.381/kg theo hoá đơn số 95928.
- Nợ TK 131 110.000.100
- Có TK 511 104.762.000
- Có TK 3331 5.238.100
- Ngày 15/07/2009 xuất bán 5 tấn Aquacube giá bán chưa thuế 80.952/kg theo hoá đơn số 95931.
- Nợ TK 131 424.998.000
- Có TK 511 404.760.000
- Có TK 3331 20.238.000
- Ngày 14/08/2009 xuất bán 2.500kg Mastercube giá bán chưa thuế 52.381/kg theo hoá đơn số 95932.
- Nợ TK 131 137.500.125
- Có TK 511 130.952.500
- Có TK 3331 6.547.625
- Ngày 25/08/2009 xuất bán 25kg Bactacid giá bán chưa thuế 50.000/kg, 25kg Sorbatox giá bán chưa thuế 40.000/kg theo hoá đơn số 95933.
- Nợ TK 131 2.362.500
- Có TK 511 2.250.000
- Có TK 3331 112.500
- Ngày 8/09/2010 xuất bán 2,000kg Aquacube giá bán chưa thuế 80.952/kg theo hoá đơn 95934.
- Nợ TK 131 169.999.200
- Có TK 511 161.904.000
- Có TK 3331 8.095.200
- Ngày 15/09/2009 xuất bán 3,000kg Mastercube giá bán chưa thuế 52.381/kg theo hoá đơn số 95936.
- Nợ TK 131 165.000.150
- Có TK 511 157.143.000
- Có TK 3331 7.857.150
- Ngày 25/09/2009 xuất bán 2,000kg Aquacube giá bán chưa thuế 80.952/kg theo hoá đơn số 95938.
- Nợ TK 131 169.999.200
- Có TK 511 161.904.000
- Có TK 3331 8.095.200 (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Xem thêm: Nhận xét và kiến nghị nghiên cứu công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong năm không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.
Ngày 31/12/2010, kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 5111 356.958.783.231
Có TK 911 356.958.783.231
Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
2.1 Chứng từ sổ sách sử dụng:
Căn cứ để ghi nhận doanh thu tài chính tại công ty là Sổ phụ ngân hàng, giấy báo Có về lãi tiền gửi ngân hàng được nhận
2.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
2.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh tại công ty chủ yếu là lãi tiền gửi ngân hàng, chênh lệch tỷ giá trong quá thanh toán tiền hàng nhập khẩu, lãi do bán ngoại tệ.
- Ngày 31/07/2009 công ty nhận được sổ phụ từ ngân hàng Vietinbank khoản tiền lãi được nhận trong tháng là: 3.898.347 đồng, kế toán định khoản:
- Nợ TK 1121 3.898.347
- Có TK 515 3.898.347
- Ngày 31/08/2009 công ty nhận được sổ phụ từ ngân hàng Vietinbank khoản tiền lãi được nhận trong tháng là: 4.598.687 đồng, kế toán định khoản:
- Nợ TK 1121 4.598.687
- Có TK 515 4.598.687
- Ngày 31/08/2009 công ty nhận được sổ phụ từ ngân hàng Vietinbank khoản tiền lãi được nhận trong tháng là: 4.893.963 đồng, kế toán định khoản:
- Nợ TK 1121 4.893.963
- Có TK 515 4.893.963
2.4 Sơ đồ hạch toán
SỔ CÁI TK 515
Ngày | Chứng từ | Nội dung | TK đối ứng | Số tiền | ||
Số | Ngày | Nợ | Có | |||
31/07
31/08
30/09
30/09 |
|
31/07
31/08
30/09
30/09 |
Lãi tiền gửi tháng 7
Lãi tiền gửi tháng 8
Lãi tiền gửi tháng 8
Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. |
112
112
112
911 |
3.898.347
4.598.687
4.893.963
|
13.390.997
|
Tổng cộng phát sinh | 13.390.997 | 13.390.997 | ||||
Số dư cuối kỳ |
Kế toán các khoản thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu nhập nằm ngoài những thu nhập kể trên. Đối với công ty chủ yếu là những khoản thu nhập như: thu nhập từ việc xử lý công nợ thu nhập từ việc kiểm kê hàng hoá, hoàn nhập dự phòng…Khoản thu nhập này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số thu nhập của công ty. (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Xem thêm: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
3.1 Chứng từ sổ sách sử dụng
- Biên bản xử lý công nợ, giấy báo có của ngân hàng, các quyết định được bồi thường…
- Các chứng từ trên từ các phòng liên quan tập hợp về phòng kế toán theo đó kế toán sẽ lập phiếu thu, hoặc dựa vào giấy báo có của ngân hàng mà kế toán dùng để hạch toán.
Tài khoản sử dụng
- Công ty sử dụng tài khoản 711 – Thu nhập khác
- Trong năm 2009 không phát sinh các khoản thu nhập khác
- Kế toán chi phí
- Kế toán giá vốn hàng bán
- Tại công ty , hàng hoá rất nhiều, đa dạng và giá cả các mặt hàng cũng rất khác nhau. Để dễ dàng trong việc xác định, điều chỉnh giá vốn hàng bán trong kỳ của từng mặt hàng, công ty đã áp dụng phương pháp đơn giá bình quân gia quyền lúc cuối kỳ để tính toán trong việc kê khai nộp thuế.
- Giá vốn hàng bán sẽ được xác định dựa trên bảng tính giá nhập kho của từng mặt hàng nhập khẩu hoặc mua trong nước.
- Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi hàng hóa.
1.1 Chứng từ sổ sách sử dụng:
Phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, sổ chi tiết hàng hoá, bảng tổng hợp nhập- xuất -tồn
1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
1.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Trong quý III, tổng giá vốn xuất kho của công ty là 1.026.182.589đ.
Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
- Ngày 07/07/2009, xuất kho 2,000kg Mastercube tổng giá xuất kho là 43.883.612đ theo chứng từ PXK 001/07.
- Nợ TK 632 43.883.612 (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- Có TK 156 43.883.612
- Ngày 07/07/2009, xuất kho 5,000kg Aquacube tổng giá xuất kho là 206.390.390đ theo chứng từ PXK 003/07.
- Nợ TK 632 206.390.390
- Có TK 156 206.390.390
- Ngày 14/08/2009, xuất kho 2,500kg Mastercube tổng giá xuất kho là 85.119.075đ theo chứng từ PXK 001/08.
- Nợ TK 632 85.119.075
- Có TK 156 85.119.075
- Ngày 08/09/2009, xuất kho 2,000kg Aquacube tổng giá xuất kho là 91.688.381đ theo chứng từ PXK 001/09.
- Nợ TK 632 91.688.381
- Có TK 156 91.688.381
- Ngày 12/09/2009, xuất kho 1,000kg Mastercube, 2,000kg Aquacube tổng giá xuất kho là 114.237.762đ theo chứng từ PXK 002/09.
- Nợ TK 632 114.237.762
- Có TK 156 114.237.762
1.4 Sơ đồ hạch toán
TK 156 TK 632 TK 911
Ngày | Chứng từ | Nội dung | TK đối ứng | Số tiền | ||
Số | Ngày | Nợ | Có | |||
07/07
07/07 14/08 08/09 12/09 |
001/07
003/07 001/08 001/09 002/09 |
07/07
07/07 05/10 08/09 12/09 |
Xuất bánMastercube
Xuất bánMastercube Xuất bán Mastercube Xuất bán Aquacube Xuất bán Mastercube ……… Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. |
156
156 156 156 156
911 |
1.026.182.586 |
43.883.612
206.390.390 85.119.075 91.688.381 114.237.762 |
Tổng cộng phát sinh | 1.026.182.586 | 1.026.182.586 | ||||
Số dư cuối kỳ |
2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng của công ty chủ yếu là chi phí quảng cáo, chi phí hội thảo khách hàng, chi phí bao bì, chi phí vận chuyển…
2.1 Chứng từ sổ sách sử dụng
Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
2.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng tài khoản: 641 – Chi phí bán hàng.
2.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trong quý III năm 2009, chi phí bán hàng của công ty là: 2.820.650đ
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Ngày 25/08/2009 Xuất bán hàng 25kg Bactacid, 25kg Sorbatox, 24 lon Vitamin PVG cho Cửa hàng thuốc thú Y Thông Thiên kèm theo khuyến mãi sản phẩm 25kg Bactacid, 25kg Sorbatox, 24 lon Vitamin PVG và 6 lon Credence, kế toán ghi:
- Nợ TK 641 2.820.650
- Có TK 511
- Có TK 3331 2.820.650
2.3 Sơ đồ tài khoản
TK 3331 TK 641 TK 911
2.820.650 2.820.650 2.820.650 2.820.650
2.820.650 2.820.650
2.4 Sổ sách kế toán
Ngày | Chứng từ | Nội dung | TK đối ứng | Số tiền | ||
Số | Ngày | Nợ | Có | |||
25/08
31/08 |
HDBR002/08
KC.03 |
25/08
31/08 |
Xuất hàng (khuyến mãi)
Kết chuyển sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh |
3331
911 |
2.820.650 |
2.820.650 |
Tổng cộng phát sinh | 2.820.650 | 2.820.650 | ||||
Số dư cuối kỳ |
3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1 Chứng từ sổ sách sử dụng
Hóa đơn GTGT đối với các khoản dịch vụ mua ngoài, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao, sổ phụ ngân hàng, bảng chấm công từ phòng nhân sự chuyển lên.
Xem thêm: Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
3.2 Tài khoản sử dụng
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.3 Định khoán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Trích một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Ngày 02/07/09 chi thanh toán tiền xăng 514.800đ, chứng từ số PC.003/07:
- Nợ TK 642 468.000
- Nợ TK 1331 46.800
- Có TK 111 514.800
- Ngày 02/07/09 chi mua đồ dùng văn phòng phẩm 321.000đ, chứng từ số PC.003/07:
- Nợ TK 642 321.000
- Có TK 111 321.00
- Ngày 05/07 chi thanh toán tiền chi phí tiếp khách hàng 1.955.019đ, chứng từ số PC.007/07:
- Nợ TK 642 1.777.290
- Nợ TK 133 177.729
- Có TK 111 1.955.019
- Ngày 18/08/09 chi thanh toán tiền xăng 740.000đ, chứng từ số PC.008/08:
- Nợ TK 642 672.727
- Nợ TK 133 67.273
- Có TK 111 740.000
- Ngày 04/09/09 chi thanh toán tiền kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu 1.511.000đ, chứng từ PC.009/09:
- Nợ TK 642 1.511.000
- Có TK 111 1.511.000
3.4 Sơ đồ tài khoản
3.5 Sổ sách kế toán
SỔ CÁI TK 642
NgNga Ngày | Chứng từ | Nội dung | TK đối ứng | Số tiền | ||
Số | Ngày | Nợ | Có | |||
02/07
02/07 05/07 18/08 04/09 31/12 |
PC.003/07
PC.003/07 PC.007/07 PC.008/08 PC.009/09 |
02/07
02/07 05/07 18/08 04/09 31/12 |
Chi thanh toán tiền xăng
Chi phí mua văn phòng phẩm Chi thanh toán tiền tiếp khách Chi thanh toán tiền xăng Chi thanh toán tiền kiểm tra chất lượng Kết chuyển chi phí quản lý |
642
642 642 642 642 911 |
468.000
321.000 1.772.729 672.727 1.511.000
|
302.868.613 |
Tổng cộng phát sinh | 302.868.613 | 302.868.613 | ||||
Số dư cuối kỳ |
4. Kế toán chi phí tài chính
4.1 Chứng từ sử dụng
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, sổ theo dõi các khoản đầu tư tài chính
4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”
4.3 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế
- Ngày 06/07/09 trả tiền lãi vay ngân hàng 2.993.419đ chứng từ số CTNH.02/07, ghi:
- Nợ TK 635 2.993.419
- Có TK 112 2.2993.419
- Ngày 05/08/09 trả tiền lãi vay ngân hàng tháng 2.807.875đ chứng từ số CTNH.04/08, ghi:
- Nợ TK 635 2.807.875
- Có TK 112 2.807.875
- Ngày 20/08/09 lỗ khoản chênh lệch tỷ giá USD: 88.617.034đ, chứng từ số CTNH.13/08, ghi:
- Nợ TK 635 88.617.034
- Có TK 112 88.617.034
- Ngày 07/09/09, trả lãi tiền vay ngân hàng 2.995.300đ chứng từ số CTNH.04/09, ghi: (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- Nợ TK 635 2.995.300
- Có TK 112 2.995.300
Xem thêm: Cơ sở lý luận về BCTT kế toán vbt khoản phải thu, phải trả
Bài mẫu: Báo cáo thực tập kế toán doanh thu – chi xác định kết quả kinh doanh CÔNG TY TNHH TMDV NL MẶT TRỜI VIỆT
Giới thiệu về công ty
Lịch sử hình thành và phát triển
- Địa chỉ: 40/5 Huỳnh Mẫn Đạt, Phường 19, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
- Mã số thuế: 0312540025
- Người ĐDPL: Trần Hữu Luật
- Ngày hoạt động: 08/11/2013
- Giấy phép kinh doanh: 0312540025
- Lĩnh vực: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
- Lắp đặt hệ thống điện
- Bán buôn vật liệu,thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Sủa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải(trừ ô tô,mô tô,xe máy và xe động cơ khác)
- Đóng tàu và cấu kiện nổi
- Sản xuất,truyền tải và phân phối điện
- Sản xuất thiết bị điện khác (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt được thành lập ngày 08/11/2013 nhằm tập trung sức mạnh của các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành công nghiệp kĩ thuật điện. Với 8 năm hình thành và phát triển, hiện nay, Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt hoạt động tập trung lĩnh vực chính là kinh doanh vật tư thiết bị điện. Đồng thời, Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt mở rộng hoạt động, phát triển đa ngành với nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm:
Tư vấn, cung cấp thiết bị điện công nghiệp, gia dụng, phân phối thiết bị điện, Xuất nhập khẩu hàng hóa,…
Đối tượng và kỳ hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
- Đối tượng hạch toán doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt theo lĩnh vực hoạt động : hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Đối tượng hạch toán kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt hạch toán chung cho mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị.
- Kỳ hạch toán doanh thu chi phí kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt theo năm.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt
Trải qua 8 năm hoạt động và phát triển cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty đã có nhiều cải tiến. Có thể nói, hiện nay bộ máy quản lý đã được sự hoàn thiện và đem lại hiệu quả cao.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt
- Đặc điểm bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt
- Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty được khái quát qua sơ đồ 1.1 như sau:
- Sơ đồ Bộ máy kế toán tại Công ty TNHH TMDV NL Mặt trời Việt
Nhiệm vụ từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
- Kế toán trưởng là người lãnh đạo của phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách.
- Có trách nhiệm quản lý chung, (kiểm soát) mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Kế toán trưởng phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của công ty. (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Phó phòng kế toán:
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán kho và kế toán theo dõi công nợ phải thu.
- Với chức năng này, phó phòng kế toán là người đứng sau kế toán trưởng kiểm tra giám sát tất cả các hoạt động nghiệp vụ của các kế toán viên. Vì vậy, phó phòng kế toán sẽ đứng ra tổng hợp và thực hiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và lập báo cáo xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sau đó, báo cáo công việc lên cho kế toán trưởng xem xét.
- Kiêm kế toán kho có nhiệm vụ cụ thể là theo dõi kịp thời bảng xuất,nhập, tồn hàng hóa trong kho. Tập hợp tính giá thành của các sản phẩm Cty chế tạo lắp đặt và các mặt hàng Cty mua bán dịch vụ:
- Đối với các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn:
- Khi chuẩn bị đủ vật tư đầu vào, nhân công đầu vào theo hợp đồng đã ký, lập bảng so sánh với giá bán ra tính lợi nhuận trước, lợi nhuận đưa chung về theo quy định của Cty. Tiến hành triển khai hạch toán, bổ sung chứng từ cho phù hợp và đúng thời điểm thi công, chế tạo sản phẩm.
- Đối với các sản phẩm sản xuất chế tạo có giá trị nhỏ:
- Tập hợp tính giá thành bình quân cho từng sản phẩm để làm cơ sở hạch toán theo quy định chung của Cty phù hợp với Báo cáo thuế Nhà nước.
- Tập hợp doanh thu,tâp hợp giá thành sản phẩm cuối tháng báo cáo Kế toán trưởng. Có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Giữ bí mật tài liệu, thông tin của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về tính chính xác của số liệu tổng hợp tính toán. Có quyền yêu cầu làm lại phiếu nhập xuất kho chưa rõ ràng, chưa đúng biểu mẫu. Kiểm tra hàng hóa nhập kho phải có đầy đủ hóa đơn, sau giao kế toán thanh toán kịp thời để kế toán thanh toán tập hợp và thực hiện việc cho trả khách hàng. Có quyền yêu cầu các bộ phận khác trong phòng, trong Cty cung cấp các thông tin kịp thời để phục vụ công việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
- Kế toán giao dịch ngân hàng kiêm thủ quỹ: (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Có nhiệm vụ chủ động giao dịch với ngân hàng về như cầu vay vốn của Cty. Quản trị công nợ ngân hàng, công nợ khách hàng báo cáo Hội Đồng Quản Trị lập kế hoạch chi trả công nợ. Theo dõi và lấy chứng từ ngân hàng chuyển kế toán trưởng, phó phòng kinh doanh, để theo dõi ghi sổ phục vụ hạch toán đối chiếu công nợ với khách hàng. Theo dõi và quản lý, đối chiếu tiền của hàng bán lẻ và hàng giới thiệu sản phẩm.Quản lý, cấp phát phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn gốc và phiếu xuất nhập kho chưa phát hành. Quản lý tiền mặt và chi trả theo phiếu chi, phiếu tạm ứng. Giao dịch ngân hàng cắt ủy nhiệm chi chuyển khoản, chuyển séc theo sự chỉ đạo của Chủ tịch hội đồng quản trị và Kế toán trưởng Cty.
Có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm được giao trên. Tập hợp chứng từ ngân hàng kịp thời chuyển cho kế toán trưởng và Phó phòng kinh doanh để phục vụ việc theo dõi công nợ của khách hàng. Báo cáo kịp thời quỹ tiền mặt, tiền có trên tài khoản, khi kế toán trưởng và Chủ tịch Hội đồng quản trị yêu cầu. Chấp hành và tạo điều kiện cho việc kiểm kê quỹ tiền mặt. Chịu trách nhiệm bồi thường về vật chất khi xảy ra thiệt hại do bản thân gây ra. Có quyền kiểm tra, kiểm soát lại công nợ khách hàng khi nghi vấn.
Kế toán theo dõi công nợ phải trả và thanh toán lương, bảo hiểm,tiền mặt:
Có nhiệm vụ theo dõi hợp đồng mua vào và bán ra, cập nhật chứng từ mua vào kịp thời, cuối tháng, chuyển cho kế toán trưởng.Theo dõi công nợ của khách hàng nợ của Cty. Theo dõi công nợ phải trả thực tế của Cty hàng tháng, báo cáo Kế toán trưởng và chuyển cho Chủ tịch Hội đồng quản trị duyệt chi trả khách hàng. Theo dõi,lập phiếu thu chi trả tiền mặt,chuyển khoản chi trả khách hàng, tập hợp báo cáo chứng từ ngân hàng. Quản lý viết hóa đơn VAT bán ra cho khách hàng. Tập hợp phiếu nhập kho và bảng chấm công,phiếu giao việc..vvv.. căn cứ lập bảng tính lương cho cán bộ công nhân viên Cty. Theo dõi bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên Cty.
Có trách nhiệm mở các tài khoản cho đúng nhiệm vụ được phản công. Thanh toán phải có đầy đủ chứng từ hóa đơn.Theo dõi công nợ chi trả cho khách hàng phải đầy đủ chính xác,tính lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên phải trung thực,đầy đủ. Theo dõi bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên phải kịp thời đảm bảo đúng tiêu chuẩn chế độ của cán bộ công nhân viên được hưởng. Theo dõi công nợ phải thu phải chi,lập sổ chi tiết khách hàng. Nộp báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng quản trị đúng chính xác về số liệu và thời gian (vào ngày cuối tháng hoặc chậm nhất ngày 01, 02 đầu tháng kế tiếp). Khi viết hóa đơn phải kiểm tra đầu vào cho phù hợp mới được viết hóa đơn đầu ra.
Kế toán xuất nhập khẩu: (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Có nhiệm vụ làm các thủ tục về nhập khẩu hàng hóa của Cty(Liên hệ mua hàng, theo dõi tình hình hàng hóa để làm báo cáo, kiểm tra chứng từ, lấy lệnh,cược container, đi hải quan mở, tờ khai, đi nộp thuế, đi lấy hàng). Làm các thủ tục về xuất khẩu hàng hóa của Cty(Làm bảng định mức xuất nhập tồn doanh nghiệp, đăng ký định mức trên hệ thống hải quan, làm invoice xuất, parking list, xuất hàng, liên hệ hãng tàu để xuất nước ngoài, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục với hãng tàu). Liên hệ với khách hàng Rumani để thanh toán công nợ,đòi nợ (Làm bảng đối chiếu công nợ để thanh toán, làm invoice đòi tiền ứng, PO, viết mail đòi tiền…). In và lưu trữ các tài liệu liên quan đến xuất nhập khẩu từng thời điểm cho phù hợp.
Xem thêm: Nghiên cứu công tác Cơ sở lý luận về ngành kế toán vốn bằng tiền
Bài mẫu: Báo cáo thực tập kế toán doanh thu – chi xác định kết quả kinh doanh CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG NAM QUANG
Khái quát về Công ty
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Quá trình phát triển
- – Tên Công ty: Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang.
- – Tên giao dịch: Nam Quang Investment And Development Infrastructure Joint Stock Company.
- Tên Công ty viết tắt: NQHD JSC
- – Địa chỉ trụ sở chính:
- Khu công nghiệp Nam Sách, xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 0320 752 261 Fax: 0320 752 001
- Email: info@quangminh-izone.com
- Website:www.quangminh-izone.com
- – Văn phòng đại diện tại Hà Nội : Khu công nghiệp Hà Nội – Đài Tư, số 386 Nguyễn Văn Linh, quận Long Biên, Hà Nội.
- Điện thoại: 048757965 Fax: 048757969
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang trước đây là Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang được thành lập theo Đăng ký kinh doanh số 0402000210 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương cấp ngày 17/02/2003.
Đến tháng 5/2005, Hội đồng thành viên Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển hạ tầng Nam Quang quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của Công ty từ loại hình Công ty TNHH thành Công ty cổ phần và đã được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương chấp thuận, cấp Đăng ký kinh doanh mới số 0403000282 ngày 06/5/2005. (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty là: Kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu dân cư; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi; đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá (theo đúng quy định của pháp luật); mua bán máy móc thiết bị văn phòng; chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất, lắp ráp hệ thống điều hoà, máy nông nghiệp và lâm nghiệp; sản xuất hàng may mặc, giầy dép, bao bì hàng hoá, khung bằng thép, các cấu kiện thép cho xây dựng, tôn lợp, các chi tiết và phụ tùng xe máy (trừ khung và động cơ).
Công ty kinh doanh với mục tiêu: Không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất – kinh doanh thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động; đảm bảo lợi ích của các cổ đông và làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước theo Luật định, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng, Nhà nước và của địa phương; góp phần tạo ra sản phẩm cho xã hội và thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội khác.
Tình hình kinh doanh
- – Vốn Điều lệ năm 2003 của Công ty là 42 tỷ đồng Việt Nam.
- – Vốn Điều lệ hiện tại năm 2006: 170 tỷ đồng Việt Nam
- – Thị trường của Công ty: Công ty hướng tới thị trường trong nước và quốc tế với các doanh nghiệp có nhu cầu thuê lại đất để xây dựng nhà xưởng sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp hoặc các doanh nghiệp có nhu cầu thuê mua nhà xưởng đã được xây dựng sẵn hoặc có thể thoả thuận xây dựng nhà xưởng theo yêu cầu.
- – Kết quả kinh doanh:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Từ ngày 01/01/2004 đến ngày 30/6/2006
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu | Năm 2004 | Năm 2005 | 6 tháng đầu năm 2006 |
Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ | 439.382.742 | 7.704.458.666 | 12.089.766.148 |
Các khoản giảm trừ | |||
– Giảm giá hàng bán | |||
– Hàng bán bị trả lại | |||
– Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp | |||
Doanh thu thuần | 439.382.742 | 7.740.458.666 | 12.089.766.148 |
Giá vốn hàng bán | 609.410.884 | 7.923.586.051 | 9.277.209.959 |
Lợi nhuận gộp | (170.028.142) | (183.127.384) | 812.556.189 |
Chi phí bán hàng | 71.359.618 | 150.000.000 | |
Chi phí quản lý doanh nghiệp | 757.378.345 | 1.283.499.166 | 593.232.594 |
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh | (927.406.487) | 877.015.673 | 3.054.394.464 |
Doanh thu hoạt động tài chính | 786.968.719 | 2.449.911.863 | 4.786.749 |
Chi phí hoạt động tài chính | 16.119.441 | 34.910.022 | 19.715.880 |
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính | 770.849.278 | 210.001.841 | (14.929.131) |
Thu nhập khác | 667.800 | ||
Tổng lợi nhuận trước thuế | (156.557.209) | 877.015.673 | 3.055.062.264 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp | – | – | – |
Lợi nhuận sau thuế | (156.557.209) | 877.015.673 | 3.055.062.264 |
- – Tình hình tài sản:
- + Tài sản cố định: Tính đến 30/6/2006, Tài sản cố định của Công ty là 86.758.227.946 VND, trong đó:
- Tài sản cố định hữu hình: 293.902.800 VND
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 86.464.325.146 VND
- + Tài sản lưu động: 105.520.347.652 VND
- – Số lượng lao động: 40 người
- – Cơ cấu lao động
- + Trực tiếp: 15 lao động
- + Gián tiếp: 25 lao động
- – Độ tuổi trung bình của lao động: 30 tuổi
Xem thêm: Đề cương hoàn thiện công tác doanh thu kết quả kinh doanh
Đặc điểm tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty là một pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, mở tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. Các cổ đông sáng lập, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc Công ty tự chịu trách nhiệm trước pháp luật: về các nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh của Công ty; về việc sử dụng các Giấy phép, Giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch; về việc góp vốn cổ phần quản lý, sử dụng và theo dõi vốn, tài sản của Công ty.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kinh doanh và cam kết của mình với người lao động, với các khách hàng của Công ty tại từng thời điểm được thể hiện sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty theo quy định của pháp luật.
Công ty là chủ đầu tư 3 Khu công nghiệp ở tỉnh Hải Dương: (* Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu *)
- – Khu công nghiệp Nam Sách: Diện tích 63 ha thuộc địa bàn xã Ái Quốc, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
- – Khu công nghiệp Phúc Điền: Diện tích 110 ha thuộc địa bàn xã Cẩm Phúc và Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- – Khu công nghiệp Tân Trường: Diện tích 200 ha thuộc địa bàn xã Tân Trường, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Công ty chủ yếu kinh doanh cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp, cụ thể là cho thuê lại đất hoặc cho thuê hoặc mua nhà xưởng đã xây dựng sẵn trên đất, hoặc thuê mua nhà xưởng được xây dựng theo yêu cầu của khách hàng.
3 Khu công nghiệp do Công ty làm chủ đầu tư đều nằm trên địa bàn tỉnh Hải Dương nên để quản lý 3 khu này Công ty chỉ thành lập một Ban quản lý dự án, có sự phân công phân nhiệm đến từng thành viên trong Ban.
- Đặc điểm quy trình kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu và đặc thù của Công ty là kinh doanh cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp nên quy trình kinh doanh của Công ty cũng có những nét đặc thù chủ yếu thể hiện ở quy trình đầu tư của các doanh nghiệp khi đầu tư vào các Khu công nghiệp như sau:
Bước | Tiến trình | Ghi chú |
1 | Nhà đầu tư tham khảo thông tin chi tiết, bản đồ địa hình các KCN, chọn vị trí lô đất để xây dựng nhà xưởng hoặc chọn nhà xưởng để thuê hoặc mua lại. | |
2 | Ngay sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất hoặc thuê mua nhà xưởng. Nhà đầu tư nộp tiền đặt cọc bằng 30% tổng số tiền thuê đất hoặc thuê mua nhà xưởng. | – Bản thoả thuận thuê đất lập bằng tiếng Việt hay tiếng Anh.
– Cấp biên nhận thu tiền |
3 | – Trong vòng 15 ngày sau khi ký Biên bản thoả thuận thuê đất, Bên thuê phải nộp hồ sơ xin cấp phép đầu tư cho Ban Quản lý các KCN Tỉnh Hải Dương hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hải Dương. Trong vòng 10 ngày dự án sẽ được xét duyệt và nếu đủ điều kiện đầu tư và kinh doanh theo luật định thì sẽ được phê chuẩn. | – Nếu uỷ thác cho Công ty Nam Quang lập hồ sơ và làm dịch vụ xin đầu tư, dịch vụ phí tuỳ theo từng dự án (áp dụng cho dự án 100% vốn nước ngoài và liên doanh) |
4 | Nếu hồ sơ xin đầu tư:
1 1. Được chấp thuận: Thực hiện bước kế tiếp 2. Không chấp thuận: Công ty Nam Quang hoàn trả các khoản tiền đã nộp, không tính lãi. Hai bên hết quyền lợi và nghĩa vụ với nhau. |
1. Cấp phép đầu tư hoặc các Giấy phép liên quan khác
2.- Thông báo không chấp nhận hồ sơ xin đầu tư. – Hoàn trả các khoản tiền đã nộp |
5 | Hai bên ký Hợp đồng thuê lại đất trong vòng 07 ngày kể từ khi được Cơ quan chức năng chấp thuận đầu tư. Bên thuê nộp tiếp 30% tổng số tiền thuê đất trong vòng 07 ngày sau khi ký hợp đồng thuê lại đất | – Theo dõi việc thực hiện
– Cấp biên nhận thu tiền |
6 | Trong vòng 15 ngày tiếp theo, Công ty Nam Quang có trách nhiệm thực hiện tiếp các thủ tục bàn giao đất hoặc nhà xưởng cho nhà đầu tư. Trong vòng 10 ngày kể từ khi bàn giao đất, Bên thuê nộp tiếp 30% tổng số tiền thuê đất cho Công ty Nam Quang | – Bàn giao đất
– Theo dõi việc thực hiện – Cấp biên nhận thu tiền |
7 | – Bên thuê nộp đơn xin cấp Giấy phép xây dựng và các thủ tục khác | – Cấp giấy phép xây dựng trong vòng 10 ngày làm việc |
8 | 10% tổng số tiền thuê lại đất còn lại, Bên thuê thanh toán cho Công ty Nam Quang khi Công ty Nam Quang bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bên thuê lại đất. |
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập

Lời kết: Trên đây là Bài mẫu: Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu – chi mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, nếu thời gian viết bài quá gấp cần người viết thuê hay các bạn đang thiếu tài liệu để làm bài thì có thể liên hệ qua zalo: 0934.536149. Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562