Bài mẫu: kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Rate this post

Dưới đây là  Bài mẫu: kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, còn có nhiều mẫu báo cáo của những đề tài khác và bài mẫu được chia sẻ miễn phí, các bạn sinh viên có thể tìm kiếm, tham khảo trong các chuyên mục để tài về tham khảo nhé! Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình nhé!

Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:

SĐT  / Zalo: https://zalo.me/0934536149


Bài mẫu 1: kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ mà tiền thân là Nhà máy Dệt Hoà Thọ, trực thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam với tên gọi là Sicovina, nhà máy được xây dựng vào năm 1961 và đi vào hoạt động sản xuất từ năm 1963 do chính quyền miền Nam quản lý.

  • Sau ngày đất nước hoàn toàn giải phóng năm 1975, nhà máy Dệt Sicovina được tiếp quản và đổi tên thành Nhà máy dệt Hoà Thọ theo quyết định thành lập số 241/TLCĐ ngày 24/3/1993 của Bộ Công nghiệp.
  • Thực hiện Quyết định số 200/2005/QĐ-TTg, Công ty Dệt may Hoà Thọ thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam được chuyển thành Công ty Trách nhiệm Hữu hạn nhà nước Một thành viên Dệt may Hoà Thọ.
  • Công ty hoạt động trong các lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu sợi, may mặc.
  • Tên chính thức: Tổng Cty CP Dệt may Hoà Thọ
  • Tên giao dịch: Hoa Tho Textile and Gament one number of state responsibility limited company.
  • Tên viết tắt: HOTEXCO
  • Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng
  • Địa chỉ công ty: 30 Ông Ích Đường, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
  • Điện thoại: (0511).3846296
  • Tài khoản: 102010.000191014 ngân hàng Công thương TP Đà Nẵng
  • Email: hotex.hotexco.com
  • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 10690 do Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Nam TP. Đà Nẵng cấp ngày 28/11/1995.
  • Giấy phép kinh doanh XNK số 01-02-075/GP do Bộ Thương mại cấp 4/2/1994.
  • Phạm vi hoạt động: Chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc, các loại bông vải thô, chải kỹ, sợi pha TK, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu dùng để kéo sợi và sản xuất hàng may mặc tổng số cán bộ công nhân viên của công ty: 4 người, trong đó nhân viên quản lý là:

Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

  1. Chức năng:

Chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm may mặc, các loại sợi, nhập khẩu các nguyên liệu, thiết bị thiết yếu để kéo sợi và sản xuất hàng may mặc.

Ngoài ra công ty còn gia công sợi và thực hiện may theo đơn đặt hàng của nước ngoài: sản phẩm chính.( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

– Các loại sợi: vải cotton chải thơ, chải kỹ, sợi T/c, sợi polyeste.

– Sản phẩm may mặc: Jacket, sơ mi, T-Shirt, Polo shirt, đồ bảo hộ lao động, quần âu.

– Thị trường tiêu thụ: 

  • + Hoa Kỳ                   : 50%
  • + EU                           : 20%
  • + Japan                      : 10%
  • + Các thị trường        : 20%
  1. Nhiệm vụ:
  • – Tổ chức quản lý sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích các loại sản phẩm tài sản, đất đai, nhà xưởng, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, tiền vốn.
  • – Có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật thực hiện đúng chức năng đã ký.
  • – Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
  • – Bảo tồn và phát triển vốn đầu tư cho sản xuất mở rộng kinh doanh, tuyển dụng đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống sức khoẻ, nâng cao thu nhập cho CBNV, nhằm đưa công ty đi lên đảm bảo chính sách xã hội và bảo vệ môi trường.

Xem thêm: Lời mở đầu kế toán tài sản cố định doanh nghiệp

III. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán tại công ty

  1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

a) Mối quan hệ trong tổ chức bộ máy quản lý:

Ban lãnh đạo công ty đã lựa chọn cơ cấu tổ chức “Trực tuyến- chức năng” là cơ cấu tổ chức kết hợp, đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới và phát huy năng lực chuyên môn của các phòng ban chức năng và nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất các đơn vị trực thuộc công ty.

b) Nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý:

  • – Tổng giám đốc: Là người có quyền lực cao nhất trong công ty và cũng là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trong mọi hoạt động của công ty. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
  • – Phó tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm hỗ trợ và giúp đỡ Tổng giám đốc, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp tổng giám đốc phụ trách phòng kinh doanh xuất nhập khẩu sợi, phòng kỹ thuật quản lý chất liệu sợi, nhà máy sợi.
  • – Giám đốc điều hành: Giúp tổng giám đốc phụ trách phòng kinh doanh XNK may, phòng kỹ thuật may, phòng quản lý & các xí nghiệp may.
  • – Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm công tác tài chính, và trực tiếp quản lý phòng tài chính – kế hoạch. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc & cơ quan tài chính cấp trên về mọi hoạt động tài chính- kế toán.( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

DOWNLOAD

 


Bài mẫu 2: kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

  1. Khái niệm.

Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn (theo quy định hiện tại tài sản có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng) thời gian sử dụng dài, ít nhất trên 1 năm.

 Tài sản cố định trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nhiều chu kỳ nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn tài sản cố định được chuyển dần vào sản phẩm dưới hình thức khấu hao.

Tài sản cố định được tính theo lượng giá trị của tài sản cố định ở thời điểm bắt đầu đưa vào sử dụng. Loại giá này được gọi là giá ban đầu hay nguyên giá.

  1. Đặc điểm tài sản cố định.

– TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ  sản xuất kinh doanh, không thay đổi hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.

– Giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ bị giảm dần khi tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh do sự hao mòn.

– Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng kỳ dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thờigian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao là nguyên giá TSCĐ ghi trên báo coá tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính chất tài sản đó.

          Tài sản cố định trải qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn đủ một số vòng quay của số vốn bỏ ra ban đầu để mua sắm. Do đó, doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ cả về giá trị và hiện vật.( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

  1. Phân loại
  • –  Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều biểu hiện, tính đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau…. Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ.
  • – TSCĐ có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng… mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng nhu cầu quản lý nhất định cụ thể:

 1.1 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.

  • – TSCĐ hữu hình:là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lấu dài như: Nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn…
  • – TSCĐ vô hình:Là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Thuộc về TSCĐ vô hình bao gồm: Bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, quyền thuê nhà, quyền sử dụng đất, lợi thế thương mại, nhãn hiệu, chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất…..
  • Việc phân loại tài sản cố định theo tiêu thức này tạo điều kiện thuận lợi cho người tổ chức hạch toán TSCĐ sử dụng tài khoản kế toán một cách phù hợp và khai thác triệt để tính năng kỹ thuật của tài sản cố định( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

Xem thêm: Đề cương kế toán tài sản cố định doanh nghiệp

 1.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.

Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.

  •  TSCĐ tự có: Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách của nhà nước cấp, do đi vay ngân hàng, bằng nguồn vốn tự có bổ sung, nguồn vốn liên doanh….
  • TSCĐ đi thuê được phân thành:
  • TSCĐ thuê hoạt động : Là những TSCĐ được doanh nghiệp đi thuê của đơn vị khác để sử dụng trong một thờ gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
  • TSCĐ thuê tài chính : Là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính, nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:
  • + khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận.( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )
  • + Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tai thời điểm mua lại.
  • + Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
  • + Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

 Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản.

DOWNLOAD


Bài mẫu 3: kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Khái niệm và đặc điểm tài sản cố định trong doanh nghiệp

Khái niệm tài sản cố định

Bất kể một DN nào muốn tiến hành hoạt động SXKD đều phải có một số nguồn lực nhất định. Nguồn lực của DN được dùng để đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN mà trong đó không thể không có TSCĐ.( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

Các nhà nghiên cứu, xây dựng chế độ kế toán cho rằng: TSCĐ là biểu hiện của một nguồn lực do DN kiểm soát, được phát sinh từ các sự kiện trong quá khứ và DN chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản trong DN. Theo quan diểm này, TSCĐ bao gồm những nguồn lực hữu hình và vô hình mà DN đã đầu tư nhằm tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN, đồng thời TSCĐ đã đầu tư sẽ hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho DN và TSCĐ hoàn toàn khác biệt với hàng hóa.

Theo các nhà nghiên cứu kế toán ở Mỹ thì: TSCĐ là những tài sản có thời gian sử dụng lấu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải đầu tư để bán cho khách hàng. Khái niệm về TSCĐ này nhấn mạnh đến thời gian phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN.

Ở Việt Nam, khái niệm về kế toán nói chung, TSCĐ nói riêng khác nhau tùy vào mục đích nghiên cứu, trình độ phát triển kinh tế – xã hội ở các thời kỳ khác nhau và sự thay đổi tương ứng phù hợp của chế độ tài chính và kế toán.

Xem thêm: Cơ sở lý thuyết kế toán tài sản cố định doanh nghiệp

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:

  • – Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
  • – Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
  • – Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
  • – Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”

Tiêu chuẩn thứ nhất đề cập đến việc phát huy tác dụng của TSCĐ đối với hoạt động SXKD của DN, đó là lợi ích kinh tế thu được hoặc rủi ro mà DN phải gánh chịu gắn liền với việc sử dụng tài sản. Tiêu chuẩn thứ hai nhấn mạnh đến việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ phải trên cơ sở pháp lý gắn với các giao dịch kinh tế cụ thể như mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng. Thời gian sử dụng TSCĐ có thể là thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ hoặc là số lượng sản phẩm, dịch vụ mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng TSCĐ. Giá trị tối thiểu của TSCĐ được quy định cụ thể trong chế độ tài chính gắn với từng thời kỳ phát triển kinh tế – xã hội nhất định nhằm đơn giản hóa trong quản lý và hạch toán.

Như vậy, các khái niệm về TSCĐ phần lớn cho rằng TSCĐ là những tài sản có giá trị đủ lớn, có thời gian sử dụng lấu dài và được đầu tư, sử dụng để mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN. Mỗi một quốc gia, tùy vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ quản lý và sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác nhau có thể quy định giá trị tối thiểu để ghi nhận TSCĐ. Giá trị tối thiểu để ghi nhận là TSCĐ còn phụ thuộc vào quy mô hoạt động, đặc điểm về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và năng lực tài chính của mỗi DN. Thời gian sử dụng của TSCĐ phụ thuộc vào mức độ hao mòn, trình độ khai thác quản lý của DN và những tiến bộ khoa học kỹ thuật chi phối. Thông thường, thời gian sử dụng của TSCĐ là 1 năm trở lên.

Từ những phân tích trên đây, có thể kết luận rằng: TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất hoặc không có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, được đầu tư sử dụng cho hoạt động SXKD của DN, không phải để bán.( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

DOWNLOAD


Bài mẫu 4: kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Đặc điểm của tài sản cố định

Tài sản cố định là tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định ( theo chuẩn mực kế toán Việt Nam)

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tính chất ghi nhận tài sản cố định.

Tài sản cố định thuê tài chính là tài sản mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu, tiền thu về cho thuê đủ cho người cho thuê trang trải được chi phí của tài sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu tư đó

Xem thêm: Giải pháp kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định

Đặc điểm của tài sản cố định

Trên thực tế, khái niệm TSCĐ bao gồm những tài sản đang sử dụng, chưa được sử dụng hoặc không còn được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh do chúng đang trong quá trình hoàn thành (máy móc thiết bị đã mua nhưng chưa hoặc đang lắp đặt, nhà xưởng đang xây dựng chưa hoàn thành…) hoặc do chúng chưa hết giá trị sử dụng nhưng không được sử dụng. Những tài sản thuê tài chính mà doanh nghiệp sẽ sở hữu cũng thuộc về TSCĐ.

tuổi thọ có thời gian sử dụng trên 1 năm, tức là TSCĐ sẽ tham gia vào nhiều niên độ kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dần vào gía trị sản phẩm làm ra thông qua khoản chi phí khấu hao. Điều này làm giá trị của TSCĐ giảm dần hàng năm. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản có thời gian sử dụng trên một năm đều được gọi là TSCĐ, thực tế có những tài sản có tuổi thọ trên một năm nhưng vì giá trị nhỏ nên chúng không được coi là TSCĐ mà được xếp vào tài sản lưu động. Theo Thông Tư 45/2013/TT- BTC của Bộ Tài chính, một tài sản được gọi là TSCĐ khi có đặc điểm như đã nêu đồng thời phải có giá trị trên 30 triệu đồng.

 Vai trò của tài sản cố định

Tài sản cố định là tư liệu lao động chủ yếu, do đó nó có vai trò rất quan trọng tới hoạt động sản xuất, khối lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh là tất yếu “sản xuất cái gì?” “sản xuất cho ai”, “sản xuất như thế nào?” là những câu hỏi luôn đặt ra đòi hỏi các chủ doanh nghiệp phải tìm được lời giải thỏa đáng nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải điều tra nắm bát nhu cầu thị trường, từ đó lựa chọn quy trình công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị phù hợp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó, việc đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp để theo kịp sự phát triển của xã hội là một vấn đề đặc biệt đáng quan tâm. Bởi vì nhờ có sự đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ doanh nghiệp mới có thể tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành, đảm bảo cho sản phẩm của doanh nghiệp có uy thế cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường.

Chính vì vậy, tài sản cố định là một bộ phận then chốt trong các doanh nghiệp sản xuất, có vai trò quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Tài sản cố định thể hiện một cách chính xác nhất năng lực, trình độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Tài sản cố định được đổi mới, cải tiến và hoàn thiện tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế mỗi thời kỳ, nhưng phải đảm bảo yêu cầu phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả nhất, thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. ( Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp )

DOWNLOAD

Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập 

Xem thêm: Kho 999+ báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực

Lời kết: Trên đây là Bài mẫu: báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định doanh nghiệp mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, nếu thời gian viết bài quá gấp cần người viết thuê hay các bạn đang thiếu tài liệu để làm bài thì có thể liên hệ qua zalo: 0934.536149. Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập của mình.

 

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo