Dưới đây là Cơ sở lý luận báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, còn có nhiều mẫu báo cáo của những đề tài khác và bài mẫu được chia sẻ miễn phí, các bạn sinh viên có thể tìm kiếm, tham khảo trong các chuyên mục để tài về tham khảo nhé! Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình nhé!
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
PHẦN A. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SÁN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I.Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác, mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ. .
- Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một đối tượng tính giá thành với doanh nghiệp để sản xuất ra một loại sản phẩm.
- Một đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với nhiều đối tựợng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng kế toán chi phí sản xuất tương ứng nhiều đối tượng tính giá thành.
Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
1.Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.1.Phân loại chi phí sản xuất
Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí. Có nhiều tiêu chí phân loại chi phí sản xuất. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phí sản xuất chủ yếu.
a.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất của chi phí(phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố):Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế, các chi phí được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- – Chi phí nguyên liệu – vật liệu,
- – Chi phí nhân công,
- – Chi phí khấu hao tài sản cố định,
- – Chi phí dịch vụ mua ngoài,
- – Chi phí khác bằng tiền.
b.Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí: Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí sản xuất trong sản phẩm thì chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục chi phí sau :
- – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- – Chi phí nhân công trực tiếp
- – Chi phí sản xuất chung
c.Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong kỳ: Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại :
- – Chi phí biến đổi.
- – Chi phí cố định
d.Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
- – Chi phí trực tiếp.
- – Chi phí gián tiếp.
e.Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chi thành 2 loại:
- – Chi phí đơn nhất.
- – Chi phí tổng hợp.
Xem thêm: Đề cương hoàn thiện công tác doanh thu kết quả kinh doanh
1.2. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
a.Khái niệm:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:Là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất phải tập hợp nhiều, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm. Giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí khác như:Phân xưởng, tổ đội sản xuất, hay toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
b.Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Tùy vào đặc điểm tổ chức sản xuất để sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là :Loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặc hàng, phân xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ, chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn sản xuất.
1.3.Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
a.Phương pháp trực tiếp:Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
b.Phương pháp phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
1.4.Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất phát sinh vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có tính chất và nội dung khác nhau, phương pháp hạch tóan và tính nhập các loại chi phí vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Để hiểu một cách đầy đủ quá trình hạch toán các chi phí, ta cần đi sâu nghiên cứu các nội dung sau :
- Phương pháp kế tóan chi phí nguyên liệu – vật liệu trực tiếp.
- Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
1.4.1.Phương pháp kế toán chi phí NL-VL trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc:
- Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Nguyên tắc:
Phương pháp tập hợp và phân bổ:
- + Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
- + Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì dược tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ:
- + Đối với chi phí nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài phân bổ theo chi phí định mức, chi phí khấu hao, khối lượng sản phẩm sản xuất.
- + Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo chi phí định mức, chi phí khấu hao, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Tài khoản sử dụng
- TK 621 : “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “
Bên nợ :
– Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các công việc, lao vụ trong kỳ ở các phân xưởng sản xuất.
Bên có:
– Giá thực tế vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
– Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sự tham gia sản xuất sản phẩm trong kỳ cho các đối tượng tập hợp chi phí có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số dư đầu kỳ.
-Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xem thêm: Lời kết luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
a.Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo qui định trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí sản xuất.
b.Nguyên tắc:
Trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tượng phải chịu chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí đã chi cho các đối tượng có liên quan. Khi tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác nhau.
Tiền lương chính của CNSX phân bổ cho sp A
(theo tiền lương định mức) |
= | Tổng tiền lương chính của CNSX cần phân bổ | x | Tiền lương định mức của sản phẩm A |
Tổng tiền lương định mức của sản phẩm |
Đối với tiền lương phụ của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ tiền lương chính của công nhân sản xuất.
Đối với các khoản chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn thì tính theo tỷ lệ tiền lương.
Tài khoản sử dụng
- TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp “
Bên Nợ : Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các công việc, lao vụ.
Bên Có : Kết chuyển hay phân bổ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng phải chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ kế toán nhân công trực tiếp
1.4.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán
a.Nội dung:Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài chi phí vật tư trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp như: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định đang dùng tại phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền ngoài những chi phí kể trên.
b.Nguyên tắc:
Chi phí sản xuất chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ ở phân xưởng, bộ phận sản xuất nào sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng tập hợp chi phí mà phân xưởng, bộ phận sản xuất đó tham gia sản xuất không phân biệt đã hoàn thành hay chưa. Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường dùng là giờ công sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất….
Chi phí sản xuất chung phải mở sổ theo dõi chi tiết theo chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi.
Xem thêm: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
Tài khoản sử dụng
- TK 627 : “ Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ: –Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ theo khoản mục quy định.
Bên Có: – Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có).
– Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan để tính giá thành sản phẩm.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
-Đây là phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong các doanh nghiệp, công nghiệp, xây lắp kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
Tài khoản sử dụng
- TK 154: “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “
Bên Nợ : – Tập hợp các chi phí sản phẩm phát sinh trong kỳ
Bên Có: – Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm như: Phế liệu thu hồi; giá trị sản phẩm hỏng không sửa được…..
– Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hay cung cấp cho khách hàng.
Số dư bên nợ : Chi phí sản xuất trực tiếp của những sản phẩm, công việc hay lao vụ chưa hoàn thành.
TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí ở từng phân xưởng.
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA SƠ ĐỒ SAU:
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Xem thêm: Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
2.1.Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
a.Khái niệm :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm :Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị
b.Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phi sản xuất.Một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
2.2.Kì hạn tính giá thành :
Kì hạn tính giá thành :Là thời kì bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thànhcho các đối tượng tính giá thành
2.3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở sang :
a.Khái niệm :
Sản phẩm dở dang :Là những sản phẩm đang trong quá trình gia công, sản xuất chế biến trong phạm vi doanh nghiệp.
Đánh giá sản phẩm dở dang :Là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu.
b.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang :
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL-VL trực tiếp :theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang cuối kì chỉ tính phần chi phí NVL trực tiếp,còn hai khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC thì không tính cho sản phẩm dở dang mà tính hết vào sản phẩm hoàn thành trong kì.
Công thức :
Trong đó : Q’d = QĐ x % HT
Trong đó : Q’d = QĐ x % HT
( tải file cuối bài để xem chi tiết )
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ :
DCK = DCKN + DCKNC +DCKSXC
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương :Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cưối kì và mức độ chế biến hoàn thành của chúng để qui đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó lần lượt các khoảng mục CPSX cho sản phẩm dở dang cuối kì như sau :
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức :Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
2.4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm :
- Khái niệm :
Phương pháp tính giá thành sản phẩm :Là phương pháp số liệu của chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ để tính ra tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành theo đối tượng và theo khoản mục giá thành.
Các phương pháp tính giá thành :Có 7 phương pháp
- – Phương pháp tính giá thành giản đơn(trực tiếp),
- – Phương pháp tính giá hệ số,
- – Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ,
- – Phương pháp tính loại trứ chi phí,
- – Phương pháp cộng chi phí,
- * Đối với công ty TNHHSX&TM PHI HÙNG đã áp dụng phương pháp cộng chi phí.
PHẦN B: CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VÀ CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
1.Chế độ kế toán đơn vị áp dụng :
Theo quyết định số166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999của bộ trưởng bộ tài chính.
2.Hình thức kế toán đơn vị áp dụng :
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán :Chứng từ ghi sổ.
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ : hình thức kế toán
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày
- Ghi cuối tháng
- Đối chiếu, kiểm tra
– Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
– Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
– Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
- Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoảng tương đương tiền:
–Nguyên tắc nghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền là đổi đồng Việt Nam trong doanh nghiệp ứng với vốn bằng tiền. Vốn băngtf tiền là một bộ phận thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn bằng tiền là tài sản được sử duỵng linh hoạt nhất và được tính vào khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm: Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp, các khoản tiền gửi ở các ngân hàng, các công ty tài chính, cáckhoản tiền đang chuyển trong đó có tiền Việt Nam, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
-Hạch toán vốn bằng tiền căn cứ vào chế độ nhà nước và những quy định sau:
- +Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
- +Ở doanh nghiệp có sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phải quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh để ghi sổ kế toán.
+Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, được tính ra tiền theo giá thực tế để ghi sổ kế toán và phải theo dõi số lượng, quy cách, phẩm chất, và giá trị của từng thứ, từng loại.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
- – Có hai phương pháp để hạch toán hàng tồn kho:Phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đối với công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập-xuất-tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ:
- Phương pháp khấu hao theo tuyến tính cố định (hay còn gọi là phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp khấu hao bình quân):
- Đây là phương pháp khấu hao giản đơn nhất, được sử dụng khá phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ có hình thái vật chất và không có hình thái vật chất. Theo phương pháp này mức khấu hao và tỉ lệ khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng.
- -Theo quyết dịnh số166/BTC ban hành ngày 30/12/1999 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ điều 18.
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức sau:
( tải file cuối bài để xem chi tiết )
- Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy ssố khấu hao phải trích cho cả năm chia cho 12 tháng.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ đuợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã thực hiện của TSCĐ đó.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho:
-Phương pháp này dựa trên giả thiết VL(CCDC) nhập trước được xuất hết xong đến lần nhập sau. Giá thực tế của VL(CCDC) xuất dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước, xong mới tính theo giá lần nhập sau.
-Phương pháp này đảm bảo việc tính giá trị thực tế của VL,CCDC xuất dùng kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng. Nhưng đòi hỏi phải tổ chức kế toán chi tiết, chặc chẽ,theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
- Phương pháp hạch toán thuế GTGT:
- Công ty TNHH SX&TM PHI HÙNG đã áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- – Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế (trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng)
- – Xác định số thuế GTGT phải nộp:
- ( tải file cuối bài để xem chi tiết )
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Một số vấn đề chung
1.1.1Khái niệm
- Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
- Giá thành sản phẩm: là toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong một kì nhất định
- Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm có sự khác nhau vì có những khoản chi phí chi ra ở kì này nhưng không nằm trong giá thành kì này như: chi phí chờ phân bổ, chi phí tính cho SPDD cuối kì hoặc có những khoản chi phi đã chi ra ở kì trước nhưng được tính vào giá thành kì này như chi phí dở dang đầu kì hoặc chi phí không chi ra trong kì này nhưng được tính vào giá thành kì này như chi phí trích trước
1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất, CPSX gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích công dụng, yêu cầu và phương pháp quản lí khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lí sản xuất và hạch toán CPSX cần phải tiến hành phân loại chi phí. Có nhiều tiêu thức phân loại CPSX, dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phi chủ yếu
1.1.2.1 Theo nội dung kinh tế của chi phí:
- Phân loại CPSX theo tính chất kinh tế nhằm quản lí CPSX, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, đồng thời lập căn cứ để báo cáo CPSX theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để dự toán CPSX, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính nhu cầu vốn lưu động cho kì sau.
Gồm 5 yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, chi phí vật liệu khác sử dụng vào sản xuất.
- Chi phí nhân công: bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương của công nhân viên sản xuất kinh doanh trong kỳ…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ của tất cả các loại TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm điện, nước, điện thoại, internet…, các loại dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí khác bằng tiền: là khoản CPSX kinh doanh bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.2.2 Phân loại theo khoản mục chi phí
- Người ta chia CPSX trong giá thành sản phẩm thành một số khoản mục căn cứ vào địa điểm phát sinh và công dụng các khoản chi. Phân loại CPSX theo khoản mục chi phí phục vụ cho việc quản lí CPSX định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình thực hiện giá thành kế hoạch, làm tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kì sau
Gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621): bao gồm các chi phí về NVL dùng trực tiếp sản xuất SP trong kỳ như chi phí NVLC, vật liệu phụ, nhiên liệu…
- Chi phí nhân công trực tiếp (622): bao gồm toàn bộ chi phí cho công nhân sản xuất
- Chi phí sản xuất chung (627): bao gồm các chi phí cho việc phục vụ và quản lý điều hành trong phạm vi phân xưởng sản xuất như chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất, chi phí dụng cụ sản xuất…
1.1.2.3 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng công việc hoàn thành
- Việc phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lí cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh. CPSX gồm:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí biến đổi theo mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra…
- Chi phí bất biến (định phí): là loại chi phí không thay đổi theo bất kì một chỉ tiêu nào trong một kì nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ, tiền lương của nhân viên quản lí doanh nghiệp…
1.1.3.Phân loại giá thành sản phẩm
1.1. 3.1 Theo thời điểm và nguồn số liệu: gồm 3 loại
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
- Giá thành định mức: là giá thành tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ quản lí định mức của doanh nghiệp, là thước đo để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư…giúp cho việc đánh giá tính đúng đắn các giải pháp kinh tế kĩ thuật của doanh nghiệp áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Giá thành thực tế: là giá thành được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát sinh đã được tập hợp trong kì và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kì. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí: gồm 2 loại
- Giá thành sản xuất: là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm gồm chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC
- Giá thành toàn bộ : là giá thành tính trên cơ sở toàn bộ chi phí liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gồm chi phí NVLTT, NCTT, chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
Xem thêm: Cơ sở lý luận về BCTT kế toán vbt khoản phải thu, phải trả
1.1.4.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình CPSX phát sinh trong kỳ.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành SP, lao vụ hoàn thành trong kỷ.
- Lập báo cáo về tình hình CPSX, giá thành SP.
- Phân tích tình hình thực hiện CPSX, giá thành SP.
1.2 Những vấn đề cơ bản về tập hợp chi phí và tính giá thành
1.2.1. Xác định đối tượng hạch toán CPSX và đối tượng tính giá thành
- Đối tượng hạch toán CPSX: là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí phát sinh.
- Đối tượng tính giá thành: là sản phẩm, lao vụ hoàn thành trong kỳ cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.2.2. Phương pháp hạch toán CPSX
- Là cách thức để tập hợp để tập hợp CPSX cho các đối tượng đã chọn.
- CPSX phát sinh liên quan đến đối tượng nào sẽ hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
- Trường hợp CPSX phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán sẽ thực hiện việc phân bổ sau đó hạch toán riêng cho từng đối tượng.
1.2.3.Kỳ tính giá thành sản phẩm
- Là thời điểm mà kế toán cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị cho SP hoàn thành. Kỳ tính giá thành có chọn là tháng, quý,hay ở thời điểm mà SP hoàn thành (đối với những sản phẩm có chu kỳ sản xuất dài)
1.3 Kế toán chi phí sản xuất
1.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1 Nội dung chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về NVLC, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ và nhiên liệu, dùng trực tiếp sản xuất SP
- Cách tính giá xuất kho nguyên vật liệu: có 4 phương pháp
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO)
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp thực tế đích danh.
- Đối với chi phí NVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp CPSX và đối tương tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
- Trong trường hợp nếu nguyên vật liệu xuất dùng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau thì kế toán dùng các phương pháp phân bổ thích hợp để chia chi phí
Tiêu chuẩn phân bổ như sau:
- Đối với chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài phân bổ theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng SP sản xuất
- Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí NVLC, khối lượng sản phẩm sản xuất ra
1.3.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
- Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Hóa đơn
1.3.1.3 Hạch toán theo sơ đồ chữ T
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tải file cuối bài để xem chi tiết )
Sơ đồ 1.1: sơ đồ hạch toán chi phí NVL theo phương pháp KKTX
- Theo phương pháp kiểm kê định kì
Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kì của hàng hóa, vật tư và từ đó tính được giá trị hàng hóa vật tư xuất trong kì
( tải file cuối bài để xem chi tiết )
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL theo phương pháp KKĐK
1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.2.1 Nội dung chi phí
- Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:
- Lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Tiền giữa ca của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Các khoản trích tiền theo lương công nhân trực tiếp.
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp (nếu có)
- Theo qui định hiện nay của nhà nước, doanh nghiệp được tính vào chi phí các khoản trích theo lương với tỷ lệ sau:
- Bảo hiểm xã hội 16%
- Bảo hiểm y tế 3%
- Kinh phí công đoàn 2%
- Bảo hiểm thất nghiệp 1%
- Chi phí NCTT phát sinh liên quan đến sản phẩm, lao vụ nào thì hạch toán trực tiếp cho sản phẩm, lao vụ đó. Trường hợp chi phí này phát sinh liên quan trực tiếp đến nhiều sản phẩm, lao vụ mà không thể tách riêng được chi phí cho từng đối tượng thì kế toán phải thực hiện việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn là:
- Số lượng,trọng lượng sản phẩm sản xuất
- Tiền lương công nhân sản xuất
- Số giờ máy chạy
1.3.2.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
- Chứng từ sử dụng:
- Bảng thanh toán lương
- Bảng trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
1.3.2.3 Hạch toán theo sơ đồ chữ T
( tải file cuối bài để xem chi tiết )
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.1 Nội dung chi phí
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lí phục vụ sản xuất và những chi phí sản xuất khác ngoài chi phí NVLTT và chi phí NCTT phát sinh trong phạm vi phân xưởng bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản trích theo lương NVPX (6271)
- Chi phí vật liệu, bao bì (6272)
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng (6273)
- Chi phí khấu hao TSCĐ (6274)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)
- Chi phí khác bằng tiền (6278)
- Chi phí SXC được tập hợp theo từng phân xưởng. Trường hợp chi phí SXC liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm thì thực hiện việc phân bổ cho từng sản phẩm.
Tiêu thức phân bổ có thể chọn:
- Theo sản phẩm hoàn thành
- Theo số giờ máy chạy
- Theo tiền lương công nhân sản xuất
1.3.3.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
- Chứng từ sử dụng:
- Bảng phân bổ lương và bảo hiểm
- Phiếu xuất kho
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
1.3.3.3 Hạch toán theo sơ đồ chữ T
( tải file cuối bài để xem chi tiết )
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Xem thêm: Bài mẫu BCTT ngành kế toán vốn bằng tiền
1.4Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.4.1.Trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
- CPSX đã tập hợp theo khoản mục chi phí, cuối kì cần tổng hợp toàn bộ CPSX để làm cơ sở cho việc tính gía thành sản phẩm, lao vụ trong kì. Trình tự tổng hợp CPSX:
- Bước 1: Tập hợp CPSX trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí có liên quan
- Bước 2: Tính toán phân bổ và kết chuyển các chi phí đã tập hợp vào tài khoản tính giá thành và theo các đối tượng chịu chi phí đã được xác định
- Bước 3: Kiểm kê và đánh giá SPDD cuối kì theo những phương pháp thích hợp
- Bước 4: Tính giá thành sản phẩm của thành phẩm hoàn thành trong kì
- Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho phế liệu thu hồi
- Biên bản xử lí giá trị sản phẩm hỏng
- Bảng tính giá thành
- Phiếu nhập kho thành phẩm
- Phương pháp hạch toán:
- Phương pháp kê khai thường xuyên
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
- Phương pháp kiểm kê định kì
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
1.4.2.Phương pháp tổng hợp CPSX
- Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí có quan hệ trực tiếp đến từng đối tượng và kế toán có thể tập hợp chi phí riêng biệt thì CPSX được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. CPSX được tập hợp vào bên nợ của tài khoản 154 (KKTX) hoặc tài khoản 631( KKĐK) theo từng đối tượng sản phẩm để tính giá thành cho từng loại sản phẩm
- Phương pháp gián tiếp: Đối với chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau mà kế toán không thể theo dõi chi tiết theo từng đối tượng. Thường chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ là chi phí SXC, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm SXKD, tùy theo từng loại chi phí mà kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ, phương pháp phân bổ cho phù hợp. Một số cách phân bổ phổ biến:
- Định mức tiêu hao
- Hệ số tiêu hao
- Trọng lượng thành phẩm
- Số giờ máy chạy
- Chi phí nguyên vật liệu
- Tiền lương của công nhân sản xuất
1.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Sản phẩm dở dang: những sản phẩm chưa hoàn tất các giai đoạn chế biến hoặc đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho thành phẩm.
- Đánh giá sản phẩm dở dang: là xác định các thành phần chi phí nằm dưới dạng sản phẩm dở dang.
CPSPDDCK = | CPSPDDĐK + CPPS TK | x SLSPDDCK |
SLSPHTNK + SLSPDDCK |
1.4.3.1 Đánh giá SPDD theo chi phí NVLC
- Ưu điểm: Đơn giản dễ tính
- Nhược điểm: Kém chính xác, chỉ có thể áp dụng đối với trường hợp chi phí NVLC chiếm tỷ trọng lớn (80% trở lên) được bỏ ra từ đầu qui trình sản xuất và sản phẩm đang chế tạo giữa các kì ổn định.
- Theo phương pháp này trị giá SPDD cuối kì được tính theo chi phí NVLTT, còn chi phí NCTT và chi phí SXC được tính hết vào trị giá sản phẩm hoàn thành trong kì
Trị giá spdd
Cuối kì |
= | CP SXKD DD đầu kỳ | + | CP NVLC PS trong kỳ | X | Số lượng SP DD cuối kỳ |
Số lượng thành phẩm | + | Số lượng SP DD cuối kỳ |
1.4.3.2 Đánh giá SPDD theo phương pháp ước lượng hoàn thành tương đương
- Theo phương pháp này, áp dụng cho các đơn vị có tỷ trọng các khoản mục CPSX không chênh lệch nhiều trong tổng giá thành và NVL được bỏ một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất.
- Do vậy, chi phí NVLTT được phân bổ đều cho các sản phẩm đã và đang sản xuất không phân biệt là hoàn thành hay dở dang. Đối với chi phí chế biến, thì được bỏ dần vào sản xuất theo mức độ hoàn thành tương đương hoặc theo chi phí tiêu hao thực tế. Hay trị giá SPDD cuối kì được tính theo chi phí NVL và chi phí chế biến với mức độ hoàn thành của SPDD. Trình tự như sau:
- Bước 1: Quy đổi số lượng SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tương đương
Số lượng sp quy đổi= số lượng SPDD x tỷ lệ hòan thành của SPDD
- Bước 2: Xác định chi phí NVLTT và chế biến của SPDD cuối kì theo công thức
Chi phí NVL TT của chi phí dở dang cuối kì được xác định theo phương pháp trên
Chi phí chế biến:
CP chế biến của SPDD | = | CP chế biến đầu kỳ | + | CP chế biến PS trong kỳ |
X | Số lượng SPDD quy đổi |
Số lượng SP hoàn thành | + |
Số lượng SPDD quy đổi |
- Bước 3: Xác định trị giá SPDD cuối kì theo công thức
Trị giá SPDD cuối kì = CP NVLTT của SPDD + CP chế biến của SPDD
1.4.3.3 Đánh gía SPDD theo CPSX định mức
- Đối với doanh nghiệp SXSP tính giá thành định mức cho từng công đoạn sản xuất, kế toán có thể căn cứ vào chi phí định mức cho từng công đoạn do đơn vị xây dựng để tính trị giá SPDD cuối kì. Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng SPDD, mức độ hoàn thành và chi phí định mức cho từng SP để tính ra SPDD cuối kì
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Xem thêm: Nhận xét và kiến nghị nghiên cứu công tác kế toán vốn bằng tiền
1.4.4 Kế toán tổng hợp
1.4.4.1Theo phương pháp kê khai thường xuyên
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
1.4.4.2 Theo phương pháp kiểm kê định kì
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
1.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất
1.5.1 Hạch toán về các thiệt hại do sản phẩm hỏng trong sản xuất
- Sản phẩm hỏng là những SP không thoã mãn các tiêu chuẩn về chất lượng và các đặc điểm kĩ thuật của sản xuất như màu sắc, kích cỡ, trọng lượng, kích thước…
- SP hỏng được chia làm 2 loại:
- SP hỏng sửa chữa được(tái chế) là những SP hỏng về mặt kĩ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa sẽ mang lợi ích về mặt kinh tế. Thiệt hại SP hỏng sửa chữa được bao gồm các khoản chi phí dùng để sửa chữa như tiền lương công nhân sửa chữa, chi phí vật liệu,…trừ đi khoản thu từ bồi thường do người phạm lỗi gây ra ( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng sửa chữa được
Ghi chú:
(1a), (1b): Ghi nhận chi phí sửa chữa thực tế phát sinh
(2) : Kết chuyển chi phí sửa chữa vào TK 154
(3):Xử lí người có lỗi bồi thường (ghi giảm chi phí hay ghi tăng thu nhập bất thường)
- SP không sửa chữa được là những SP về mặt kĩ thuật không sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Thiệt hại về SP hỏng này là toàn bộ giá trị SP trong quá trình chế biến trừ đi giá trị phế liệu thu hồi được và các khoản bồi thường do người phạm lỗi gây ra ( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Ghi chú:
(1): Ghi nhận thu được từ phế liệu sản phẩm hỏng, hoặc bồi thường thiệt hại
(2): Ghi giảm chi phí từ phế liệu tận thu được
1.5.2 Hạch toán về các thiệt hại do ngừng sản xuất
- Thiệt hại về ngừng sản xuất là tất cả những thiệt hại xảy ra do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch trong một thời gian nhất định do những nguyên nhân như: mất điện, thiếu NVL, sửa chữa máy móc, thiết bị…
- Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
- Các khoản thiệt hại thực tế phát sinh được tính vào giá vốn hàng bán trong kì
Nợ TK 632
Có TK 111, 112, 152, 334,338
- Các khoản thu hồi phế liệu và khoản bồi thường từ người phạm lỗi
Nợ TK 111, 112,152, 138
Có TK 632
1.6 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.6.1.Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp):
– Áp dụng tại những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, chu kì sản xuất ngắn, mặt hàng ít
Công thức áp dụng:
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
1.6.2.Phương pháp tính giá thành phân bước
- Áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất 1 SP phức tạp, qua nhiều công đoạn. Mỗi công đoạn kế toán phải xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay bán thành phẩm. CPSX được tập hợp cho từng công đoạn và được kết chuyển lần lượt từng công đoạn này sang công đoạn tiếp theo
1.6.2.1Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá bán thành phẩm (kết chuyển tuần tự)
- Đối tượng tính giá thành là thành phẩm hay bán thành phẩm. Theo phương pháp này, CPSX được tập hợp ở giai đoạn sản xuất đầu tiên, lần lượt tính giá thành bán thành phẩm của giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau 1 cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng là giá thành của sản phẩm hoàn thành
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
1.6.2.2Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm( kết chuyển song song)
- Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng, kế toán sẽ vận dụng phương pháp phân bước không tính giá bán thành phẩm.Trình tự như sau:
- Tập hợp CPSX từng công đoạn
- Trên cơ sở CPSX được tập hợp, kế toán tính CPSX nằm trong thành phẩm từng công đoạn cho từng khoản mục chi phí
*Chi phí NVLTT nằm trong thành phẩm
Chi phí NVLTT nằm trong TP | = | CP NVLTT DD đầu kỳ | + | CP NVLTT PS trong kỳ | X | Số lượng SP hoàn thành |
Số lượng SP hoàn thành | + | Số lượng SP DD cuối kỳ |
*Chi phí NCTT nằm trong thành phẩm
Chi phí NCTT nằm trong TP | = | CP NCTT DD đầu kỳ | + | CP NCTT PS trong kỳ | X | Số lượng SP hoàn thành |
Số lượng SP hoàn thành | + | Số lượng SP DD cuối kỳ |
*Chi phí SXC nằm trong thành phẩm
Chi phí SXC nằm trong TP | = | CP SXC DD đầu kỳ | + | CP SXC PS trong kỳ | X | Số lượng SP hoàn thành |
Số lượng SP hoàn thành | + | Số lượng SP DD cuối kỳ |
Hoặc tính CPSX nằm trong thành phẩm cho từng công đoạn
CPSX ở CĐ1 nằm trong TP | = | CPSX DD đầu kỳ CĐ1 | + | CPSX PS trong kỳ CĐ1 | X | Số lượng SP hoàn thành |
Số lượng SP hoàn thành CĐ1 | + | Số lượng SP DD cuối kỳ CĐ1 |
Trình tự tính giá thành SP được biểu hiện qua sơ đồ sau: ( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
1.6.3.Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Áp dụng ở những doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất không thể tách riêng chi phí cho từng đối tượng tính giá thành như: công nghiệp lọc dầu, dệt kim, chăn nuôi bò sữa…
- Theo phương pháp này, CPSX sẽ được tập hợp chung cho tất cả các loại SP. Sau đó, căn cứ vào hệ số của từng loại SP được quy định sẵn để tính giá thành cho từng loại
- Bước 1: Quy đổi số lượng tất cả các loại SP ra thành một loại SP tiêu chuẩn theo một hệ số cho sẵn và quy đổi số lượng SPDD theo hệ số
Tổng SL của SP quy đổi = SL SP SX thực tế X Hệ số quy đổi
Tổng SL của SPDD quy đổi = SL của SPDD của SP X hệ số quy đổi
- Bước 2: Xác định CPSX dở dang cuối kì theo các phương pháp đánh giá SPDD
- Bước 3: Xác định giá thành của SP quy đổi
- Bước 4: Xác định giá thành đơn vị của SP quy đổi
- Bước 5: Xác định Tổng giá thành thực tế từng loại SP
- Bước 6: Tính giá thành đơn vị thực tế từng loại SP.
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Xem thêm: Lời mở đầu báo cáo thực tập ngành kế toán vốn bằng tiền
1.6.4. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất phụ:
- Áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất SP vừa cho ra SP chính còn thu được SP phụ
- Đối tượng tính giá thành là SP chính.
- Tổng giá thành SP chính hoàn thành là toàn bộ CPSX nhưng loại trừ CPSX của SP phụ. Thường thì CPSX phụ được tính theo giá kế hoạch, hoặc phần chênh lệch giữa giá bán trừ phần lợi nhuận định mức và thuế
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
Trong đó, CPSX SP phụ được tính cho từng khoản mục chi phí theo tỷ trọng như sau:
( tải file cuối bài để xem sơ đồ chi tiết )
1.6.5.Phương pháp tính giá thành theo định mức
- Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ ổn định và đã xây dựng được hệ thống định mức về kinh tế kĩ thuật tiên tiến và phù hợp với máy móc thiết bị và đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Bước 1: Tính giá thành định mức của SP trên cơ sở các định mức về kinh tế kĩ thuật và số lượng bán thành phẩm và số lượng SP hoàn thành
- Bước 2: Xác định tỷ lệ giá thành
- Bước 3: Tính giá thành thực tế cho từng SP
1.6.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ và vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là SP theo từng đơn đặt hàng. Kì tính giá thành là thời điểm từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. CPSX được tập hợp theo dõi riêng cho từng đơn đặt hàng và được tính cho từng SP của mỗi đơn đặt hàng
1.6.7 Tính gía thành theo phương pháp tỷ lệ:
- Áp dụng ở các đơn vị mà trong cùng một phân xưởng hay trên cùng một quy trình công nghệ thu được nhiều loại SP chính có quy cách khác nhau.
- Tiêu thức được chọn để tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ có thể theo giá bán, giá thành kế hoạch, chi phí định mức…
- Tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Tính tổng giá thành thực tế của nhóm SP
- Bước 2: Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm SP
- Bước 3: Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm SP
- Bước 4: Tính tổng giá thành thực tế của quy cách i
- Bước 5: Tính giá thành đơn vị quy cách I trong nhóm SP
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập
Lời kết: Trên đây là Cơ sở lý luận báo cáo thực tập kế toán chi phí sản xuất mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, nếu thời gian viết bài quá gấp cần người viết thuê hay các bạn đang thiếu tài liệu để làm bài thì có thể liên hệ qua zalo: 0934.536149. Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562