Dưới đây là Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, còn có nhiều mẫu báo cáo của những đề tài khác và bài mẫu được chia sẻ miễn phí, các bạn sinh viên có thể tìm kiếm, tham khảo trong các chuyên mục để tài về tham khảo nhé! Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình nhé!
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1. Nhiệm vụ kế toán doanh thu:
- Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bở thỏa thuận giữa doanh nghiệp và bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đượ xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Nhiệm vụ
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các nhà quản trị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp những căn cứa đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để từ đó ra các quyết định kinh tế đúng đắn.
2. Nhiệm vụ kế toán chi phí
2.1 Khái niệm
Chi phí trong doanh nghiệp thương mại là biểu hiện về giá trị của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã thực hiện sự tiêu dùng để phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là một loại hình kế toán mà các nhà quản lý có khả năng phải đối mặt nhiều nhất. Loại kế toán này có thể giúp bạn biết hoạt động nào hoặc sản phẩm nào đóng góp một cách kinh tế vào lợi nhuận của công ty. Kế toán chi phí cũng giúp bạn tránh việc phân bổ chi phí quản lý chung tùy tiện, hạn chế khả năng sinh lợi.( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
2.2 Nhiệm vụ
Kế toán chi phí là một nhánh của kế toán, có nhiệm vụ lưu chép chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh mỗi đơn vị sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp.
Các nhà quản lý có thể sử dụng thông tin này vào nhiều mục đích:
- + Triển khai giá bán hợp lý đối với hàng hóa và dịch vụ của công ty
- + Xác định chi phí vượt ngoài tầm kiểm soát
- + Tập trung vào các chi phí đặc biệt để tiến hành giảm giá dần dần
- + Quyết định xem loại sản phẩm và dịch vụ nào mang lại lợi nhuận cho công ty, còn loại nào không
3. Nhiệm vụ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là hoạt động cuối cùng của hoạt động kinh doanh và các hoạt động phát sinh trong kỳ. Đây là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả hoạt động kinh doanh chính, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
- – Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- – Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
- – Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Xem thêm: Lời mở đầu hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
- Kế toán doanh thu
- Kế toán doanh bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế của doanh nghiệp( chưa có thuế) thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng trong công ty thương mại là hoạt động chính của công ty, thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hoá và có ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại, phát triển bền vững của công ty vì giúp công ty có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Cho nên doanh thu bán hàng là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp nói chung và cả nền kinh tế.( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
Nguyên tắc và điều kiện ghi nhận doanh thu
1.1.2.1 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp đươc ghi nhận khi hàng hóa, thành phẩm…thay đổi chủ sở hữu và khi việc mua bán hàng hóa thành phẩm được trả tiền. Hay nói cách khác, doanh thu được ghi nhận khi người bán mất quyền sở hữu về hàng hóa, thành phẩm, đồng thời nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc sự chấp thuận thanh toán của người mua.
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tọa ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
1.1.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm do doanh nghiệp bán hàng hoá mua vào nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bởi thế doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn .
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng hoá.( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.3 Chứng từ sử dụng:
- H oá đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho, lệnh xuất hàng
- Phiếu thu, giấy báo có, phiếu thanh toán
1.1.4. Tài khoản sử dụng:
TK 511 : “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ”:
Tài khoản 511 gồm 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Bên nợ: Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
- Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh
Bêncó: Doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
– Doanh thu của khối lượng ( thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác định là bán trong kỳ kế toán:
+ Đối với sản phẩm hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ , kế toán phản ánh:
- Nợ TK 111, 112, 131.. Tổng giá thanh toán
- Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện nộp thuế GTGT, kế toán phản ánh doanh thu:
- Nợ TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế
- Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
– Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 131 – Tổng giá thanh toán
- Có TK – 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả ngay chưa có thuế VAT).
- Có TK 333 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế VAT)
+ Khi thu được tiền bán hàng ghi:
- Nợ TK 111, 112,…
- Có TK 131 – Phải thu khách hàng
+ Định kỳ, ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)
+ Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
– Khi doanh nghiệp (cty, đơn vị cấp trên) xuất hàng hóa đến các đơn vị trực thuộc (như các chi nhánh, cửa hàng) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Xem thêm: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
+ Công ty, đơn vị cấp trên căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, xác định giá vốn hàng hóa của hàng hóa xuất cho các đơn vị trực thuộc để bán, ghi:
- Nợ TK 157 – Hàng hóa gửi bán (giá vốn)
- Có TK 155, 156,…
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên quan ghi:
- Nợ TK 155, 156 – Giá bán nội bộ
- Có TK 336 – Phải trả nội bộ
– Khi đơn vị trực thuộc hạch toán trực thuộc (là đơn vị tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hóa do công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến phải lập hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra theo quy định.( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
+ Đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh doanh thu bán hàng ghi:
- Nợ TK 111, 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- (Giá bán chưa thuế VAT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Khi đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc nhận được hóa đơn GTGT về hàng hóa tiêu thụ nội bộ do công ty, đơn vị cấp trên lập chuyển đến cơ sở số hàng hóa đã bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ghi:
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
- Có TK 156 – Hàng hóa (Nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng bán)
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu chưa kết chuyển giá vốn hàng bán)
– Cuối kỳ kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ trừ vào doanh thu thực tế trong kỳ để xác định doanh thu thuần, ghi:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521 – Chiết khấu thương mại
- Có TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
– Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.1.5. Sơ đồ hạch toán:
( vui lòng tải filer dưới cùng để xem sơ đồ chi tiết )
Sơ đồ: Hạch toán doanh thu bán hàng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chiết khấu thương mại
Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Xem thêm: Đề cương hoàn thiện công tác doanh thu kết quả kinh doanh
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu hàng hóa
- Tài khoản 5212: Chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213: Chiết khấu dịch vụ( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
- Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
- Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
- Nợ TK 3331: Thuế GTGT được khấu trừ
- Có TK 111, 112
- Có TK 131: Phải thu khách hàng
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang tài khoản doanh thu, ghi:
- Nợ TK: 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Có TK 521: Chiết khấu thương mại
- Sơ đồ hạch toán
( vui lòng tải filer dưới cùng để xem sơ đồ chi tiết )
Kế toán hàng bán bị trả lại
-
- Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng quy cách.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bán bị trả lại, lý do trả lại đính kèm trên hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa đơn nếu trả lại một phần hàng. Và đính kèm theo chứng từ nhập lại kho của doanh nghiệp. ( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
- Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 531: hàng bán bị trả lại
- Bên nợ: Hàng bán bị trả lại
- Bên có: Kết chuyển hàng bán bị trả lại vào doanh thu
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
– Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại cho trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , ghi:
- Nợ TK 154, 155, 156,…
- Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
– Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại:
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi:
- Nợ TK 531 – Hàng hóa bị trả lại (giá bán chưa thuế VAT)
- Nợ TK 333 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Có TK 111, 112, 131,…
+ Đơi với sản phẩm hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc theo phương pháp trực tiếp, ghi:
- Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
- Có TK 111, 112, 131, …
– Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu của hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ vào TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Có TK 531 – Hàng hóa bị trả lại
- Sơ đồ hạch toán
( vui lòng tải filer dưới cùng để xem sơ đồ chi tiết )
- Kế toán giảm giá hàng bán
- Khái niệm
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng được người bán chấp nhận trên giá trị đã thỏa thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
Xem thêm: Lời kết luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
1.2.3.2 Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
- Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp nhận của người mua hàng
- Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511
– Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua và số lượng hàng đã bán do kém phẩm chất, sai quy cách hợp đồng. Trường hợp người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp nộp thuế thính theo phương pháp khấu trừ, thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
- Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán (giá bán chưa VAT)
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 111, 112, 131,…
– Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tk 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 “doanh thu bán hàng nội bộ”, ghi:
- Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nợ TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
- Có TK 532 – Giảm giá hàng bán
- Sơ đồ hạch toán:
- ( vui lòng tải filer dưới cùng để xem sơ đồ chi tiết )
1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.1 Khái niệm:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và doanh thu từ các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
1.3.2 Chứng từ sử dụng
Căn cứ để ghi nhận doanh thu tài chính tại công ty là Sổ phụ ngân hàng, giấy báo Có về lãi tiền gửi ngân hàng được nhận
1.3.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
– Chiết khấu thanh toán được hưởng;
1.3.4 Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
– Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, kế toán ghi( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
- Nợ TK 111,112: ..
- Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
– Số tiền chiết khấu thanh toán: số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, kế toán ghi:
- Nợ TK 331: Phải trả cho người bán
- Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
– Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh”, kế toán ghi:
- Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
- Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
1.3.5 Sơ đồ hạch toán:
( vui lòng tải filer dưới cùng để xem sơ đồ chi tiết )
Kế toán các khoản thu nhập khác
-
- Khái niệm
Là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chứng từ sử dụng
Biên bản hóa đơn thanh lý tài sản cố định, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, các quyết định được bồi thường, được hoàn thuế, các bảng tổng hợp doanh số mua hàng trong tháng hoặc quý…
- Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 711 “ Thu nhập khác”
Bên Nợ:
- – Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- – Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
- sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711- “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ.
- Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
– Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
+ Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) ghi:
- Có TK 711 – Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311). ( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
- Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng:
- Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,…
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế:
- Đối với khoản tiền phạt khấu trừ vào tiền ký quỹ, ký cược của người ký quỹ, ký cược, ghi:
- Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (Đối với khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn)
- Nợ TK 344- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (Đối với khoản ký quỹ, ký cược dài hạn)
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
- Phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,…
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Hạch toán các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay thu lại được tiền:
- Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,…
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
- Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng CĐKT).
- Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết định xoá và tính vào thu nhập khác, ghi:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
- Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
- Có TK 711 – Thu nhập khác. ( Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán )
- Trường hợp được giảm thuế GTGT phải nộp:
- Nếu số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp, nếu được tính vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Nếu số thuế GTGT được giảm được tính vào thu nhập khác, khi NSNN trả lại bằng tiền, ghi:
- Nợ các TK 111, 112,…
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác (nếu có), ghi:
- Nợ các TK 111, 112,…
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hoá, TSCĐ, …ghi:
- Nợ các TK 152, 156, 211,…
- Có TK 711 – Thu nhập khác.
Cuối kỳ kế toán, tính và phản ánh số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số thu nhập khác, ghi:
- Nợ TK 711- Thu nhập khác
- Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
- Nợ TK 711 – Thu nhập khác
- Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập
Lời kết: Trên đây là Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, nếu thời gian viết bài quá gấp cần người viết thuê hay các bạn đang thiếu tài liệu để làm bài thì có thể liên hệ qua zalo: 0934.536149. Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562