Cơ sở lý luận hoạt động cho cá nhân vay tại ngân hàng

Rate this post

Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Cơ sở lý luận hoạt động cho cá nhân vay tại ngân hàng chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.

Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:

SĐT  / Zalo: https://zalo.me/0934536149


CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1Khái quát về ngân hàng thương mại.

1.1.1 Khái niệm cơ bản.

1.1.1.1 Khái niệm về Tổ Chức Tín Dụng:

Là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng (TCTD) bao gồm: Ngân Hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

1.1.1.2 Khái niệm về Ngân Hàng:

Là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân Hàng theo luật TCTD. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: ngân hàng chính sách,ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại (NHTM)

  1. a) Ngân hàng hợp tác xã: Là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh đời sống.
  2. b) Ngân hàng chính sách: Chính phủ thành lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội của nhà nước.
  3. c) Thế nào là Ngân hàng Thương mại: Là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội nhằm mục tiêu lợi nhuận.

1.1.2 Chức năng Ngân hàng thương mại.

1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.

1.1.2.3Chức năng tạo tiền

Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

1.1.3 Hoạt động ngân hàng thương mại.

Hoạt động ngân hàng: Là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây:

1.1.3.1 Nhận tiền gửi

Là  hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.

  1. Tiền gửi không kỳ hạn: (Tiền gửi thanh toán)

Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng  phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng.

Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có sự dao động lớn, do đó Ngân Hàng chỉ áp dụng một tỉ lệ nhất định để cho vay nên Ngân Hàng thường áp dụng với lãi suất thấp.

– Ưu điểm: Loại tiền gửi này có lãi suất thấp nên làm giảm chi phí huy động vốn của Ngân Hàng.

– Nhược điểm: Tài khoản tiền gửi này thường xuyên biến động nên Ngân Hàng không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này.

  1. Tiền gửi có kỳ hạn: (Tiền gửi định kỳ)

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký thác vào Ngân Hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền không được trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiển gửi có kỳ hạn, điều kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của Ngân Hàng và loại tiền gửi định kỳ.

Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậy, mục đích gửi tiền vào Ngân Hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này chủ yếu.

– Ưu điểm: Đối với ngân hàng tiền gửi có kỳ hạn là số tiền có hẹn đến một ngày nhất định mới trả lại cho khách hàng gửi tiền, điều này giúp cho ngân hàng chủ động được nguồn vốn trong các thời kỳ để có kế hoạch cho vay, do đó việc sử dụng nguồn này để cho vay rất hiệu quả.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

– Nhược điểm: Lãi suất để huy động nguồn vốn này cao và tùy thuộc vào kỳ hạn gửi và số tiền gửi của khách hàng.

  1. Tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào thì được ngân hàng cấp cho một quyển sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến ngân hàng để giao dịch. Hiện nay một số ngân hàng đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng một bản kê khi lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phản ánh tất cả các số phát sinh.

– Ưu điểm: Đây là nguồn vốn có tính ổn định và chiếm tỉ lệ khá cao, Ngân Hàng không phải cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

– Nhược điểm: Do mục đích của loại tiền gửi này là để dành nên lãi suất cao.

Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm nhiều loại:

– Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho Ngân Hàng một thời gian, tuy nhiên ngày nay Ngân Hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông báo trước. Đây là hình thức mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm nhằm trang trãi những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân Hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn tiển cất ở nhà.

Loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất thấp do Ngân hàng không chủ động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng.

– Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về thời gian với ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.

Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của Ngân Hàng và chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được 1 tháng.

  1. Phát hành các chứng từ có giá:

Gồm kỳ phiếu Ngân hàng và trái phiếu Ngân hàng

– Kỳ phiếu ngân hàng: Kỳ phiếu ngân hàng là loại chứng từ có giá được ngân hàng phát hành để huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của ngân hàng, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.

  • Ưu điểm: Thời gian huy động nhanh, số tiền lớn.
  • Nhược điểm: Ngắn hạn và lãi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm.

– Trái phiếu ngân hàng: Trái phiếu ngân hàng là công cụ huy động vốn trung và dài hạn vào ngân hàng, nó là một loại chứng khoán có thể dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm. Khi Ngân Hàng phát hành trái phiếu thì Ngân Hàng có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào các dự án mang tính chất dài hạn như: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn…( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

Xem thêm: Đề cương hoạt động cho cá nhân vay tại ngân hàng

Đối với khách hàng, trái phiếu Ngân Hàng là một khoản đầu tư mang lại thu nhập ổn định và ít rủi ro so với cổ phiếu doanh nghiệp.

  • Ưu điểm: Đối với Ngân Hàng vốn huy động từ trái phiếu lãi suất thấp và ổn định trong thời gian dài. Do vậy ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung và dài hạn.
  • Nhược điểm: Do lãi suất thấp và thời gian dài nên rất khó thu hút khách hàng.

Lãi suất của hai loại này thường cao hơn các loại tiền gửi khác.

1.1.3.2 Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản

Là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.

1.1.3.3 Cấp Tín Dụng

Là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

1.1.4 Vốn đi vay.

Nguồn vốn đi vay của các Ngân Hàng khác là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với nhau hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn đi vay bao gồm:

1.1.4.1 Vay các tổ chức tín dụng khác.

Trong quá trình kinh doanh của các Ngân Hàng, cũng có lúc Ngân Hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân Hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường hợp đó Ngân Hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân Hàng khác để lấy lãi hoặc đi vay của các Ngân hàng khác có phát  sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân Hàng.

Do Ngân Hàng Thương Mại là một doanh nghiệp hoạch toán ngành, vì vậy khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn, các chi nhánh của Ngân Hàng thường phải điều chuyển vốn thừa về Ngân Hàng cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các Ngân Hàng thiếu vốn.

1.1.4.2 Vay từ Ngân hàng Trung Ương:

Ngân hàng Trung Ương đóng vai trò là Ngân Hàng của các Ngân Hàng, là người cho vay cuối cùng đối với các Ngân Hàng Thương Mại. Việc cho vay vốn của Ngân Hàng Trung Ương đối với các Ngân Hàng Thương Mại thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân Hàng Trung Ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân Hàng Thương Mại.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

– Ưu điểm: Ngân Hàng có thể vay số tiền lớn và nhanh.

– Nhược điểm: Khi vay vốn của Ngân Hàng Trung Ương hoặc của các Tổ chức tín dụng khác, các Ngân Hàng Thương Mại thường phải chịu chi phí lớn, do Ngân Hàng Trung Ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các TCTD khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì vậy, hiệu quả kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các ngân hàng thương mại không cao. Trong thực tế nguồn vốn này cũng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các Ngân Hàng Thương Mại.

1.2 Những vấn đề cơ bản về tín dụng.

1.2.1 Khái Niệm

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Ngày nay tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:

Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.

Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái chủ – người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán,… dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái – người cho vay).

Như vậy, “Tín dụng” có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất: Đều phản ánh một bên là cho vay,  còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện hành.

Xem thêm: Kiến nghị Giải pháp hoạt động cho cá nhân vay tại ngân hàng

1.2.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các chủ thể trong nền kinh tế như nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân , ngân hàng vừa là người cho vay đồng thời cũng là người đi vay.

  • – Với tư cách là người đi vay, ngân hàng nhận tiền gửi từ các doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chính chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)
  • – Với tư cách là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân.
  • – Chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng, bên còn lại là các chủ thể trong nền kinh tế như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân,…
  • – Vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. Nguồn vốn này chủ yếu hình thành từ vốn huy động tiền gửi, hoặc có thể phát hành các chứng chỉ, giấy tờ có giá tạo tiền để cho vay…
  • – Thời hạn cho vay rất linh hoạt, có thể ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
  • – Công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kì phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng…
  • – Đây là hình thức tín dụng mang tính gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng qua đó thu được lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập trung qua ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp vá cá nhân. Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải chi phí sản xuất và thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn cho đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các cơ sở kinh tế hạ tầng, cải tiến kĩ thuật.

1.2.3 Chức năng tín dụng.

1.2.3.1 Chức năng phân phối lại tài nguyên

Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhượng này tín dụng góp phần phân phối lại tài nguyên, thể hiện ở chỗ.

– Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng, số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

– Ngược lại, người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.

1.2.3.2 Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất

Nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và trong toàn bộ nền kinh tế nói chung đựơc thực hiện một cách bình thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hoá.

1.2.4 Phân loại tín dụng.

1.2.4.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

  1. a) Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
  2. b) Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 3 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
  3. c) Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.

1.2.4.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng.

  1. a) Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)
  2. b) Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.

1.2.4.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng

  1. a) Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
  2. b) Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại:

1.1.1 Khái niệm:

Công dung thường xuyên của NHTM là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.

Luật các tổ chức tín dụng còn quy định NHTM là tổ chức tín dụng đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó (kinh tế thị trường) thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.Ngân hàng thương mại còn là tổ chức tài chính tiền gởi và cho vay tiền.Là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác, cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính. Ngân hàng thương mại còn là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.

Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng (công bố ngày 26/12/1997) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2004): Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM)

Theo Luật Ngân hàng nhà nước:Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán.

Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.

Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau:

  • –  Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)
  • –  Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:

  • Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay… Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
  • Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
  • Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm. do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.

Xem thêm: Thực trạng hoạt động cho cá nhân vay tại ngân hàng

1.1.3 Các loai hình ngân hàng thương mại

  • Các tổ chức tín dụng nhà nước.
  • Các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị.
  • Các ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn.
  • Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  • Các ngân hàng liên doanh.
  • Các công ty tài chính.
  • Các công ty cho thuê tài chính.
  • Văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài.
  • Ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài.

1.2.Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng:

1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng:

Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản sau:

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.

Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu là dưới hình thức tiền tệ. Tuy nhiên trong một số hình thức tín dụng, như cho thuê tài chính thì tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định.

Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại, đồng thời đó cũng là nghiệp vụ có quy trình kỹ thuật rất phong phú, phức tạp đòi hỏi nhà quản trị ngân hàng cũng như kế toán tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ này để làm tốt công tác quản trị và kế toán.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:

Sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng bình thường của nền kinh tế. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Nó huy động vốn và cho vay ra với những thời hạn rất phong phú, linh hoạt: cả ngắn, trung và dài hạn theo nhu cầu khách hàng, nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho bản thân hoặc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước. Khối lượng cho vay lớn, phạm vi cho vay được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực.

Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế.

Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính tổ chức tín dụng.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất của xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng sản xuất lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản

Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là:

Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân với thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.

Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.

1.2.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:

  • Căn cứ vào mục đích tín dụng:
  • Tín dụng sản xuất kinh doanh: khách hàng cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp vay vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
  • Tín dụng tiêu dùng: cá nhân vay vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng lên.
  • Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
  • Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn không quá 12 tháng.
  • Tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
  • Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng:
  • Tín dụng không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
  • Tín dụng có đảm bảo: việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

1.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng:

1.2.4.1. Vai trò của tín dụng đối với ngân hàng:

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là tối đa hóa lợi nhuận. Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ cũng không nằm ngoài mục đích đó. Ngân hàng thu được lợi nhuận thông qua các hoạt dộng dịch vụ, cung cấp cho khách hàng như thanh toán, tư vấn, quan trọng nhất là hoạt động cho vay (hoạt động tín dụng)

Thật vậy, ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính kinh doanh trên nguyên tắc tiền gửi của khách hàng (nghiệp cụ huy động vốn) dưới hình thức tài khoản vãng lai và tài khoản tiền gửi. Trên cơ sở đó, ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tùy theo yêu cầu vay của khách hàng. Sự chênh lệch giữa tiền lãi kiếm được thông qua hoạt động tín dụng và tiền lãi phải trả cho hoạt động huy động vốn là lợi nhuận thu được. Đây chưa phải là toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lợi nhuận của ngân hàng.

Ngân hàng hoạt động trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường thì hoạt động tín dụng ngân hàng càng trở nên đa dạng. Đối với các ngân hàng thương mại để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Hệ thống ngân hàng thương mại luôn phải tìm cách nâng cao chiến lược tín dung bằng cách mở rộng tín dụng. Hiện nay, trong nền kinh tế, dòng tiền luân chuyển ở mọi trạng thái trong xã hội, vì vậy lượng tiêu thụ được hoặc khi đó đã bán nhưng lại chưa thu đưọc tiền về. Mà khi đó doanh nghiệp lại muốn đầu tư thêm vì vậy doanh nghiệp tìm đến tài khoản tín dụng. Khi thu lại được lượng tiền hàng đã bán trả nợ cho các tài khoản tín dụng. Vì vậy trong hiện nay việc mở rộng tín dụng rất cần thiết trong cơ chế thị trường góp phần phát triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.

Xem thêm: Lời kết luận hoạt động cho cá nhân vay tại ngân hàng

1.2.4.2. Vai trò tín dụng đối với nền kinh tế:

Có thể nói sẽ là không tưởng khi nói đến phát triển kinh tế mà không có vốn hoặc không đủ vốn hay ở một khía cạnh khác sẽ thiếu chính xác, khi chỉ đề cập từ phía vốn đối với phát triển kinh tế. Bởi lẽ vốn được bắt nguồn từ nền kinh tế, nền kinh tế ngày càng phát triển thì càng có điều kiện tích tụ vốn nhiều hơn.

Đối với nước ta, tại đại hội đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã chỉ rõ “để công nghiệp hoá – hiện đại hoá cần huy động nhiều nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn bên ngoài là quan trọng..”.

Nếu ta khẳng định quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta thể hiện được những tiềm năng về vốn, cũng từ đó có biện pháp khai thác và sử dụng đem lại hiệu quả với mục tiêu là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển, kinh tế thì trước hết là phải có vốn (vốn bằng tiền). Để có vốn bằng tiền thì phải có tổ chức có đủ thẩm quyền, có chức năng huy động và tập trung) trước khi đem sử dụng. Ở bất kỳ quốc gia nào thì cũng có hai tổ chức thực hiện công việc này là tổ chức tài chính (quỹ tài chính) và tổ chức tín dụng. ( Báo cáo thực tập Cơ sở lý luận hoạt động cá nhân vay ngân hàng)

Có thể khái quát qua thực tiễn cho thấy hiệu quả của tín dụng ngân hàng – tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm lượng tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế tác động tích cực đến nhịp độ phát triển và thúc đẩy sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Nó góp phần quan trọng thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, chống lạm phát tiền tệ.

Tín dụng ngân hàng giúp điều hòa vốn từ các chủ thể tạm thời thừa vốn tới các chủ thể cần vốn. Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải ảnh hưởng của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô, được sử dụng như công cụ để thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước. Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng không thể thiếu trong việc mở rộng, phát triển các mối quan hệ đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn vốn tín dụng của nước ngoài,…, góp phần thúc đẩy, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn.

DOWNLOAD

Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập 

Xem thêm: Kho 999+ báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực

Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Cơ sở lý luận hoạt động cho cá nhân vay tại ngân hàng từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.

Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo