Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

5/5 - (1 bình chọn)

Sau đây là Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp mà Thuctap muốn chia sẻ đến với các bạn sinh viên đang theo học ngành Kế toán. Bài viết này được Thuctap trích ra từ bài của bạn sinh viên giỏi ngành kế toán khóa trước, phần Cơ sở lý luận của tác giả được giáo viên phê chuẩn, lý luận chặt chẽ, đầy đủ ý,.. thích hợp để các bạn tải và tham khảo làm tốt bài của mình.

Trong thời gian làm bài nếu các bạn cần thêm tài liệu tham khảo làm bài hoặc cần thuê người viết thì liên hệ mình qua zalo ngay nhé.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – Sản xuất kinh doanh

1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm

Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, nó là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nó tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được xuất ra, nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được. Vật liệu được cung cấp đầy đủ và đạt yêu cầu chất lượng thì khả năng tái sản xuất được mở rộng. ( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu

– Về mặt hiện vật: trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.

– Về mặt giá trị: do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

1.1.3. Phân loại

 – Vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi thứ, mỗi loại có tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất, vì vậy cần phải phân loại vật liệu để phục vụ thông tin cho kế toán và quản lý vật liệu. Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng hiện nay cách chủ yếu là phân loại vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất.

 – Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:

  • + Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL chính không giống nhau. Ở doanh nghiệp cơ khí NVL chính là : sắt, thép,..; Doanh nghiệp sản xuất đường NVL chính là cây mía,…Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác,…Đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi là nguyên vật liệu chính.
  • + Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi sử dụng có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: sơn chống gỉ, giẻ lau, dầu nhờn,…
  • + Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than,…
  • + Vật tư thay thế: Là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,…
  • + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những loại vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
  • + Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ.

Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên được chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

 – Căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu được chia làm các nguồn:

  • + Nguyên vật liệu do mua ngoài
  • + Nguyên vật liệu tự chế biến
  • + Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
  • + Nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng,…

– Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia thành:

  • + Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
  • + Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
  • + Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.

– Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:

  • + Nhượng bán.
  • + Đem góp vốn liên doanh.
  • + Đem biếu tặng.

Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập 

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu

         – Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá trị vốn (hoặc giá thành) thực tế của NVL nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.

         – Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán NVL. Đồng thời các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất  trong công tác kế toán nguyên vật liệu.

         – Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL từ đó phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý NVL thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hoạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác. ( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

         – Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.

         – Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời.

Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu
Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu

1.2. Đánh giá nguyên vật liệu

1.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

Nguyên tắc giá gốc: Vì NVL là hàng tồn kho nên theo chuẩn mực 02- hàng tồn kho thì NVL phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc.

  • + Gía gốc của NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật liệu.
  • Nguyên tắc thận trọng: Khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
  • + Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của NVL trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính để tiêu thụ chúng.
  •  Thực hiện nguyên tác thận trọng bằng cách lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu. Kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá NVL.

– Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng đánh giá NVL phải đảm bảo tính nhất quán, tức là kế toán đã áp dụng phương pháp nào thì nhất quán trong suốt niên độ kế toán đó. Doanh nghiệp có thể thay thế phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp thay thế trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.

1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho

         Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế cũng khác nhau. Về nguyên tắc, giá NVL nhập kho được xác định theo giá thực tế bao gồm toàn bộ chi phí hình thành NVL đó cho đến khi nhập kho. Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của NVL được xác định cụ thể như sau:

         – Đối với nguyên vật liệu mua ngoài

Giá thực tế

nguyên vật liệu

nhập kho

= Giá mua

ghi trên

hóa đơn

+ Chi phí

thu mua

phát sinh

Các khoản

giảm trừ

(nếu có)

+ Các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có)

Trong đó:

+ Giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa thuế Giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá đã tính thuế giá trị gia tăng. ( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

+ Chi phí thu mua: là các chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo hiểm,…

+ Các khoản giảm trừ: là các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán trả lại

– Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:

Giá thực tế

NVL nhập kho

= Giá thực tế NVL xuất

gia công, chế biến

+ Chi phí gia công,

chế biến

– Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến:

Giá thực tế

NVL nhập kho

= Giá thực tế vật liệu xuất

thuê gia công, chế biến

+ Chi phí gia công

chế biến

+ Chi phí vận chuyển

vật liệu gia công

– Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần:

Giá thực tế

NVL nhập kho

= Giá do các bên

tham gia xác định

+ Chi phí tiếp nhận

(nếu có)

  • Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp, cấp trên cấp hoặc được tặng:
Giá thực tế

NVL nhập kho

= Giá trị thị trường tương đương

hoặc giá NVL ghi trên biên bản bàn giao

+ Chi phí tiếp nhận

(nếu có)

– Đối với phế liệu thu hồi:

Giá thực tế NVL nhập kho = Giá ước tính

XEM THÊM:  Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

1.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho

Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính gồm có các phương pháp sau:

  • Phương pháp thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế lô hàng đó. Phương pháp này tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng kịp thời, chính xác, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng.

  • Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá NVL                       xuất kho = Số lượng NVL

xuất kho

x Đơn giá thực tế

bình quân

 Trong đó, đơn giá bình quân được tính theo 2 phương pháp sau:

    + Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:

Đơn giá bình

quân cả kỳ

dự trữ

= Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế NVL nhập trong kỳ

 

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.

Nhược điểm: Dồn công việc tính giá NVL xuất kho vào cuối tháng nên gây ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.

+ Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:

Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá trị thực tế NVL từng loại sau mỗi lần nhập

Số lượng thực tế NVL từng loại sau mỗi lần nhập

Ưu điểm: Phương pháp này cho giá nguyên vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả, công việc tính toán được tiến hành đều đặn.

Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này thì số lượng NVL nào nhập kho trước thì sẽ được xuất kho trước theo đúng giá nhập kho của NVL đó.

Trị giá NVL                       xuất kho = Số lượng NVL xuất kho

của  từng lần nhập kho

x Đơn giá NVL nhập kho

theo từng lần nhập trước

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Cơ sở của phương pháp này là giá gốc của NVL mua trước sẽ được dùng làm giá để tính vật liệu xuất trước và do vậy giá trị NVL tồn kho đến cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số NVL mua vào sau cùng.

   Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, được tiến hành thường xuyên.( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

   Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi phải tính theo từng danh điểm nên tốn nhiều công sức, chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập xuất ít.

   Mỗi phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn một phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho phù hợp. Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP 

 Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu.

Khái niệm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hóa, vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị NVL được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hay cũng có thể phát biểu NVL là hàng tồn kho thuộc tài sản ngắn hạn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh 

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào nó. Tuy nhiên không phải bất cứ một đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị sản phẩm. ( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

Đặc điểm nguyên vật liệu

Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa như sắt thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo,sợi trong doanh nghiệp dệt,vải trong doanh nghiệp may mặc…

Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trinh sản xuất kinh doanh và toàn bộ giá trị của nguyên vật được chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kì. Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh chúng bị biến dạng,tiêu hao hoàn toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Nguyên vật liệu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau( mua ngoài,tự sản xuất,nhận vốn góp,nhận cấp phát…)

Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán kế toán NVL từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết ( PGS.TS Nguyễn Văn Công – Kế toán doanh nghiệp).

Phân loại nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu theo những tiêu thức phù hợp.

Phân loại theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vật liệu được phân thành những loại sau đây.

  • Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. ” Nguyên liệu” là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, “vật liệu” dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
  • Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
  • Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
  • Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
  • Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
  • Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định

Phân loại theo nguồn gốc nguyên vật liệu

  • Nguyên vật liệu mua ngoài.
  • Nguyên vật liệu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến.
  • Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát biếu tặng…
  • Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết.

Phân loại theo chức năng nguyên vật liệu .

  • Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm ( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )
  • Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp.
  • Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý mà từng loại nguyên vật liệu lại được chia thành từng nhóm, từng thứ quy cách một cách chi tiết, cụ thể hơn. Việc phân loại cần lập thành sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu, trong đó mỗi nhóm được sử dụng một ký hiệu riêng.

 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu

Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý NVL một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Việc cung cấp NVL phải đầy đủ, kịp thời, tránh lãng phí để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì thế nên ta phải xem xét việc quản lý NVL trên các khóa cạnh: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng:

Trong khâu thu mua, một mặt phải theo dõi nắm bắt thông tin về thị trường, khả năng cung ứng của nhà cung cấp, các chính sách tiếp thị được nhà cung cấp áp dụng, tính ổn định của nguồn hàng…. Mặt khác phải quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách phẩm chất,chủng loại giá mua và tiến độ thu mua, cung ứng phù hợp với chế độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý thu mua NVL sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.

Trong khâu bảo quản dự trữ: phải tổ chức tốt kho, bến bãi, thực hiện đúng chế dộ bảo quản, xác định được định mức dự trữ tối thiểu, tối đa cho từng loại NVL đảm bảo an toàn, cung ứng kịp thời cho sản xuất với chi phí tồn trữ thấp nhất.Đồng thời phải có cảnh báo kịp thời khi NVL vượt qua định mức tối đa, tối thiểu để có những điều chỉnh hợp lý, giảm chi phí khâu dự trữ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong khâu sử dụng, chi phí NVL chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất vì vậy cần sử dụng NVL đúng mức tiêu hao, đúng chủng loại, phát huy cao nhất hiệu quả sử dụng NVL, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí NVL trong giá thành sản phẩm.( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

XEM THÊM:  Lời kết luận kế toán nguyên vật liệu doanh nghiệp

Mục đích và nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu

Mục đích

Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu.

Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Nguyên tắc

  • –  NVL là yếu tố cấu thành nên hàng tồn kho. NVL khi nhập và khi xuất kho đều phải được ghi sổ theo nguyên tắc giá thực tế hay còn gọi là Gía gốc (Theo chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho).
  • –  Giá gốc của NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
  • –  Ngoài ra, giá trị NVL cũng phải tuân theo một số nguyên tắc, yêu cầu của kế toán và phải chịu sự chi phối của nhiều nhân tố khác nhau  ( NCS.Nguyễn Phúc Sinh-ĐH Kinh Tế TP HCM- Tạp Chí Kiểm Toán ):
  • –  Yêu cầu khách quan: thông tin kế toán hữu ích phải có độ tin cậy cao, các thông tin và các số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. Giá gốc được hình thành trên cơ sở sự thương lượng với đầy đủ sự hiểu biết và thỏa mãn về lợi ích giữa người mua và người bán, việc ghi chép các giao dịch này hòan toàn có thể kiểm tra được, nên giá gốc đảm bảo được yêu cầu khách quan. ( Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp  )

–  Nguyên tắc thận trọng: Là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán kế toán trong các điều kiện không chẵc chắn, đòi hỏi người làm kế toán phải cố găng đảm bảo rằng, thực trạng tài chính và mức độ thành công (hàm ý kết quả kinh doanh) không được phóng đại. Điều này giúp củng cố sự tin cậy về các lợi ích (thu nhập, tài sản) thực hiện trong tương lai được đảm bảo theo số liệu đã ghi chép ở hiện tại.

– Nguyên tắc nhất quán: Xét về tổng thể thì việc sử dụng giá gốc sẽ thuận lợi hơn các phương pháp khác để đảm bảo tính chất so sánh được của thông tin do đòi hỏi các chính sách, phương pháp kế toán phải được sử dụng một cách thống nhât và kiên định.

– Nguyên tắc hoạt động liên tục: việc điều chỉnh giá trị các tài sản đang sử dụng theo giá thị trường là không phù hợp với mục đích hình thành tài sản, hơn nữa do không có quan hệ mua bán xảy ra thì giá thị trường không thể xác lập một cách khách quan. Tuy nhiên, nếu có dấu hiệu về sự vi phạm nguyên tắc hoạt động liên tục hoặc DN có dự định bán tài sản thì giá thị trường sẽ thay thế giá gốc sẽ phù hợp hơn.

Tải ngay 2 mẫu Kế toán Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tại đây:

DOWNLOAD


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP – Phân loại & nhiệm vụ

Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp

Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, nó là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nó tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được xuất ra, nếu thiếu nó thì quá trình sản xuất kinh doanh không thể thực hiện được. Vật liệu được cung cấp đầy đủ và đạt yêu cầu chất lượng thì khả năng tái sản xuất được mở rộng.
Đặc điểm nguyên vật liệu
– Về mặt hiện vật: trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
– Về mặt giá trị: do chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu sẽ được tính hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Xem thêm: DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP

Phân loại
– Vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại, mỗi thứ, mỗi loại có tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất, vì vậy cần phải phân loại vật liệu để phục vụ thông tin cho kế toán và quản lý vật liệu. Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng hiện nay cách chủ yếu là phân loại vật liệu theo tác dụng của nó đối với quá trình sản xuất. ( Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp)
– Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL chính không giống nhau. Ở doanh nghiệp cơ khí NVL chính là : sắt, thép,..; Doanh nghiệp sản xuất đường NVL chính là cây mía,…Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này làm nguyên vật liệu cho doanh nghiệp khác,…Đối với bán thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia công chế biến được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu khi sử dụng có tác dụng phụ có thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như: sơn chống gỉ, giẻ lau, dầu nhờn,…
+ Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: xăng, dầu, than,…
+ Vật tư thay thế: Là các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những loại vật liệu, thiết bị, công cụ, khí cụ, và vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên, thường là những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên được chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.( Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp)
– Căn cứ vào nguồn hình thành thì nguyên vật liệu được chia làm các nguồn:
+ Nguyên vật liệu do mua ngoài
+ Nguyên vật liệu tự chế biến
+ Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
+ Nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, nhận biếu tặng,…
– Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL có thể chia thành:
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
– Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán.
+ Đem góp vốn liên doanh.
+ Đem biếu tặng.

Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu
Cơ sở lý luận kế toán nguyên vật liệu

Nhiệm vụ của kế toán Nguyên vật liệu
– Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn giá trị vốn (hoặc giá thành) thực tế của NVL nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.( Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp)
– Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về hạch toán NVL. Đồng thời các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về NVL, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.

Xem thêm: BÀI MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ LÝ LUẬN

– Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng NVL từ đó phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý NVL thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hoạch toán xác định chính xác số lượng và giá trị NVL thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bổ chính xác NVL đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá thành được chính xác.
– Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
– Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp NVL một cách đầy đủ, kịp thời.( Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp)

Tải ngay Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu tại doanh nghiệp tại đây:

DOWNLOAD


Sau bài viết này, có thời gian Thuctap sẽ cập nhật lên nhiều Cơ sở lý luận vê công tác quản trị nguồn nhân lực hơn nhé, nhớ follow bài viết này để cập nhật được thông tin sớm hơn.

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo