CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

Rate this post

Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về  Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.

Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:

SĐT  / Zalo: https://zalo.me/0934536149


MỤC LỤC

CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

I –  Khái niệm, nội dung và vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh

  • Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • – Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Quan điểm này thường hay lẫn lộn giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh.
  • – Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh. Quan điểm này muốn qui hiệu quả kinh doanh về một chỉ tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
  • Bởi vậy, cần có một khái niệm bao quát hơn:
  • Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ.

1.2 Khái niệm doanh thu

  • Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán hàng phản ánh con số thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
  • Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…

1.3 Khái niệm chi phí

  • Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bao gồm:
  • Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ.
  • Chi phí thời kỳ (còn gọi là chi phí hoạt động): là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó. Nó bao gồm chi phí hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.4 Khái niệm lợi nhuận

  • Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
  • Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
  • Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )
  • Lợi nhuận giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập. Lợi nhuận giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh doanh, lợi nhuận giữ lại còn gọi là lợi nhuận chưa phân phối.
  • Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.

  • – Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận.
  • – Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu bán hàng, lợi nhuận…
  • – Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như doanh thu, lao động, vốn, diện tích…Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh lên hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi năng suất lao động….
  • – Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách quan.

3. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

– Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của Nhà nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà nước lo. Nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ thì Nhà nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.

– Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.

– Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.

– Phân tích  hoạt động kinh doanh  gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận  đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.

II.Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả

  1. Ý nghĩa
  • – Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
  • – Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
  • – Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
  1. Nhiệm vụ
  • – Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
  • – Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.
  • – Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
  • – Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
  • – Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
  • – Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục.

Xem thêm: Lời mở đầu phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp

III. Phương pháp phân tích

  1. Phương pháp chi tiết

Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau.

Có 3 loại:

  • Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi chi tiết biểu hiện kết quả kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được.
  • – Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện trong từng đơn vị thời gian thường không đều nhau. Do đó, việc phân tích chi tiết theo thời gian giúp chúng ta đánh giá kết quả kinh doanh được xác thực, đúng và tìm các giải pháp có hiệu lực cho hoạt động kinh doanh. Tùy đặc tính của quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau để phân tích.
  • – Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các cửa hàng trực thuộc doanh nghiệp phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ.
  1. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, múc độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh và mục tiêu so sánh.

  • – Xác định số gốc so sánh phụ thuộc vào mục đích phân tích cụ thể.
  • – Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số đo gốc để so sánh là chỉ số của các chỉ tiêu ở kỳ trước, năm trước.
  • – Khi đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đã được dự kiến, chỉ số thực tế sẽ được so sánh với mục tiêu đưa ra.
  • – Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh số thực tế với mức độ hợp đồng hoặc tổng thể nhu cầu.
  • Các trị số của chỉ tiêu kỳ trước, kế hoạch cùng năm trước gọi chung là kỳ gốc và thời kỳ chọn làm so sánh gọi là kỳ phân tích.
  • Khi áp dụng phương pháp cần phải đáp ứng các điều kiện sau:
  • – Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu.
  • – Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp các chỉ tiêu. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )
  • – Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu về thời gian, giá trị, số lượng,…
  • Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động các chỉ tiêu phân tích.
  • Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở để so sánh trị số của chỉ tiêu giữa 2 kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn là so sánh giữa số phân tích và số gốc.
  • F = Ftt – Fkh
  • Ftt : giá trị kỳ thực tế
  • Fkh : giá trị kỳ kế hoạch
  • Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa trị số kế hoạch phân tích với trị số của kỳ gốc.
  • F% =  x 100%
  1. Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
  2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

  • Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu, nó được tính bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu.
  • Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.

1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh

 Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh đem lại hiệu quả như thế nào. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )

1.3 Sức sản xuất của 1 đồng vốn

Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra như thế nào.

  1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh cần các chỉ tiêu sau:

2.1 Vòng quay vốn lưu động

  • Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng hoạt động từ vốn tiền tệ sang vốn dự trữ, vốn sản xuất, vốn thành phẩm rồi trả về vốn tiền tệ.
  • Vòng luân chuyển của vốn lưu động là tổng số thời gian vốn đó dừng lại trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và đó được coi là thời gian cần thiết để vốn thay đổi hình thái của mình và chỉ khi tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng về. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )
  • Tỷ số này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, cho biết cứ một đồng vốn sử dụng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này cũng là vòng quay vốn lưu động trong một kỳ hoạt động và từ đây ta xác định được số ngày của một vòng luân chuyển.

2.2 Số ngày của 1 vòng luân chuyển

  • Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hoàn thành một số vòng luân chuyển. Xác định chỉ tiêu này giúp ta biết được hiệu quả sử dụng có hợp lý hay không để có biện pháp xử lý kịp thời.
  • Số ngày qui ước: 1 tháng là 30 ngày, 1 quý là 90 ngày và 1 năm là 360 ngày.

2.3 Sức sinh lời của vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết một lượng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đã đem lại bao nhiêu lợi nhuận cho đơn vị.              

Xem thêm: Đề cương phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp

  1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là giá trị ứng trước về tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Đặc điểm của nó là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Quá trình tuần hoàn của nhóm cố định được thể hiện qua các giai đoạn tính khấu hao lập quĩ khấu hao cho sửa chữa lớn và đầu tư cho việc tái sản xuất tài sản cố định.

3.1 Sức sản xuất của vốn cố định

Chỉ tiêu này biểu hiện cứ 100đ vốn cố định bình quân tham gia sản xuất sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu tạo ra càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.

3.2 Sức sinh lời của vốn cố định

Chỉ tiêu này biển hiện cứ 100đ vốn cố định tham gia sản xuất thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận tạo ra càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )

  1. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn

4.1 Vòng quay toàn bộ tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao nhiêu lần.

4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư.

  1. Hiệu quả sử dụng chi phí

5.1 Hiệu suất sử dụng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

5.2 Hiệu suất sử dụng chi phí tiền lương

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao nhiêu đồng doanh thu.

5.3 Doanh lợi trên chi phí

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình luân chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

5.4 Doanh lợi trên chi phí tiền lương

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền lương bỏ ra có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )

  1. Các tỷ số tài chính
  2. Phân tích tình hình công nợ

1.1 Vòng luân chuyển các khoản phải thu

Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.

1.2 Kỳ thu tiền bình quân

Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoảng thời gian là bao lâu. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )

Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường.

  1. Phân tích khả năng thanh toán

2.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn

2.1.1 Tỷ lệ thanh toán hiện hành

Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn.

Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỉ số này là 2:1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính là bình thường. Tuy nhiên tỉ số này còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và chu kỳ hoạt động của từng đơn vị. Một tỉ số thanh toán hiện thời quá thấp sẽ trở thành nguyên nhân lo âu bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Một tỉ số thanh toán hiện thời quá cao có thể nói rằng doanh nghiệp không quản lý được các tài sản lưu động của mình.

Xem thêm: Phương pháp luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp

2.1.2 Tỷ lệ thanh toán nhanh

Tỉ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu.

Tỉ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với tỉ số thanh toán hiện thời. Nguyên tắc cơ bản đưa ra tỉ số thanh toán nhanh là 1:1.

2.2 Khả năng thanh toán dài hạn

2.2.1 Hệ số thanh toán lãi vay

Lãi nợ vay hàng năm là một khoản chi phí cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả tiền lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức có thể đem lại những khoản lợi nhuận bao nhiêu và có đủ để bù đắp lại các khoản chi phí về tiền lãi hay không. ( Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp  )

Tỉ số này được dùng để đo lường mức độ mà lợi nhuận phát sinh do việc sử dụng vốn để đảm bảo khả năng trả lãi vay như thế nào.

Nếu doanh nghiệp quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và có thể đưa đến việc phá sản doanh nghiệp.

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay đối với các khoản nợ dài hạn và mức độ an toàn có thể có của người cung cấp tín dụng. Thông thường hệ số này lớn hơn 2 được xem là đảm bảo cho các khoản nợ dài hạn. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận lâu dài cho doanh nghiệp.

  • Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ

* Tỷ lệ tự tài trợ thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng

Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.

* Tỷ lệ nợ so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.

Các chủ nợ thường thích một tỉ số nợ vừa phải, tỉ số nợ càng thấp, món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỉ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh nghiệp.

Nếu tỉ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ.

  1. Các tỷ suất tài sản cố định

3.1 Tỷ suất đầu tư tài sản cố định

Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị tài sản cố định hiện tại của doanh nghiệp, cho thấy tỷ trọng tài sản cố định đơn vị đang quản lý sử dụng so với toàn bộ tài sản. Tỷ suất này tăng cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.

3.2 Tỷ suất tài trợ tài sản cố định

Tỷ suất này cho thấy tỷ lệ về vốn chủ sở hữu dùng để trang bị cho tài sản cố định. Doanh nghiệp có khả năng về tài chính vững vàng và lành mạnh thì tỷ suất này thường lớn hơn 1.

Xem thêm: Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hiệu quả kinh doanh


CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH

Khái niệm

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh, những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển như một môn khoa học độc lập, nó nghiên cứu các phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra những giải pháp áp dụng chúng ở mỗi doanh nghiệp, đó là để đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị. Mà yêu cầu về thông tin thì ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường đòi hỏi phải tuân theo quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… Vì thế, nó là một hoạt động thực tiễn và là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh.

Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và với yêu cầu của quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.

Suy cho cùng phân tích hoạt động kinh doanh chính là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh.

  • Là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được. vì vậy, kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích.
  • Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, mà không là kết quả chung chung. Trong cơ chế thị trường cần phải định hướng theo mục tiêu dự toán, phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá.
  • Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
  • Quá trình phân tích hoạt động kinh doanh cần định lượng tất cả các chỉ tiêu là biểu hiện kết quả hoạt động kinh doanh và các nhân tố ở những trị số xác định cùng với độ biến động xác định.

Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ý nghĩa

  • Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của một đơn vị để đạt được lợi ích cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh. Nó còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp sau này. Do đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là vô cùng cần thiết và có ý nghĩa.
  • Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Từ đó doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
  • Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh và là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
  • Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Thông qua việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… và phân tích các điều kiện tác động từ bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…

Nhiệm vụ

Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, là cơ sở cho việc ra quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ:

2.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh  thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.

Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giũa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch, dự toán, định mức… đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Đồng thời đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trong pháp luật của Nhà nước đã ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.

2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu  và tìm ra nguyên nhân gây nên mức độ ảnh hưởng đó.

Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các nhân tố gây nên, do đó ta cần phải xác định trị số của các nhân tố và tìm ra nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó.

2.3. Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện những tiềm năng cần phải được khai thác, những chỗ còn tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp mình.

2.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.

Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xãy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xãy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.

Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét dự báo, dự toán có thể đạt được trong tương lai rất thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

III. Phương pháp phân tích.

Phương pháp so sánh.

Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêu gốc).

Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong việc phân tích hoạt động kinh doanh. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với năm trước…Khi sử dụng phương pháp này cần thõa mãn ba nguyên tắc sau:

1.1.Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh.
  • Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh (gốc so sánh). Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp:
  • Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là tài liệu năm trước ( kỳ trước).
  • Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức…thì chọn gốc so sánh là các mục tiêu đã dư kiến ( kế hoạch, dự toán, định mức..).
  • Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… thì lựa chọn gốc so sánh các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu, đơn đặt hàng…
1.2.Điều kiện so sánh.
  • Thống nhất về nội dung phản ánh, phải cùng một phương án tính toán và phải cùng một đơn vị đo lường.
  • Số lượng thu thập được phải trong cùng một khoảng thời gian tương ứng.
  • Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
1.3.Kỹ thuật so sánh.
  • Tùy theo yêu cầu của phân tích mà có những kỹ thuật so sánh sau:
  • So sánh số tuyệt đối
  • Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế.
  • So sánh bằng số tương đối.
  • Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính là ( %).
  • Có nhiều loại số tương đối, tùy theo nhiệm vụ và yêu cầu của phân tích mà yêu cầu sử dụng thích hợp.

b.1.Số tương đối hoàn thành kế hoạch.

Số tương đối kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ lệ giữa mức độ đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ về một chỉ tiêu nào đó. Số này phản ánh tình hình hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.

b.2.Số tương đối kết cấu

Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tieu kinh tế nào đó. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí, vai trò của từng tổng thể trong bộ phận.

Phương pháp cân đối

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối . Ví dụ như: Cân đối giữa tài sản (vốn) với nguồn vốn, cân đối giữa nguồn thu và các khoản chi, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán.

Phương pháp này nhằm để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối về lượng của yếu tố với lượng  các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.

Phương pháp phân tích chi tiết.

Xem thêm: Lời kết luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp

3.1.Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu.

Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích. Ví dụ như: Kết quả doanh thu được chi tiết bao gồm doanh thu của nhiều mặt hàng tiêu thụ.

3.2.Chi tiết theo thời gian.

Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, đồng thời có những giải pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.Ví dụ như trong doanh nghiệp thương mai: Kết quả doanh thu tiêu thụ được chi tiết theo từng tháng, quý để nghiên cứu nhịp độ mua bán.

3.3.Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh.

Kết quả hoạt động kinh doanh do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh khác nhau tao nên. Việc chi tiết nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.

Loại hình phân tích kinh doanh.

Trong chuyên đề này sử dụng loại hình phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh, còn gọi là phân tích quá khứ, nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả đó. Đồng thời cho biết tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ xây dựng kế hoạch tiếp.

Ngoài ra còn sử dụng phân tích các chỉ tiêu tổng hợp ( phân tích toàn bộ). Nhằm làm rõ các mặt của kết quả kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố, nguyên nhân bên ngoài. Ví dụ như: phân tích các chỉ tiêu phản anh kết quả doanh thu và lợi tức…

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Để xác định hiệu quả kinh doanh cần so sánh, đối chiếu kết quả thu được với các chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, chẳng hạn như: Chỉ tiêu tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế cho biết phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng là bao nhiêu và qua đó có thể đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không? Mặt khác, Hiệu quả hoạt động kinh doanh phụ thưộc vào việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh: Vốn, tài sản cố định, tài sản lưu động…Vì vậy đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cần dựa trên các chỉ tiêu sau:

Các tỷ số đánh giá khả năng thanh toán.

Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh toán bằng tiền mặt của một doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan đến việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay không, gồm:

*  Hệ số thanh toán ngắn hạn (k):

Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn.

*  Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (KN)

Hệ số thanh toán thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.

Các tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận, là giá trị dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi các chi phí cho hoạt động đó, hay là phần chênh lệch dương giữa doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dựa trên các chỉ tiêu:

* Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu.

Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận do doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm mang lại.

*  Tỷ lệ lãi của vốn hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra ( gồm vốn cố định và vốn lưu động), nó cũng đánh giá khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp.

* Tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) trước thuế.

Chỉ tiêu này thể hiện quan hệ giữa lãi thuần từ hoạt động kinh doanh trước thuế với doanh thu.

Chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì lợi nhuận sinh ra từ hoạt động kinh doanh càng lớn, phần lãi trong doanh thu có tỷ trọng lớn và doanh nghiệp được đánh giá là có hiệu quả.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Vốn lưu động của các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn hoạt động kinh doanh (chiếm 70%). Do đó, trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thì  các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hết sức cần thiết và việc gia tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động có nhiều ý nghĩa:

Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Từ đó, giảm bớt số lượng vốn lưu động bị chiếm dụng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.

Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều kiện rất quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh của doanh ngiệp, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dung nhưng vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ, có thể với số vốn như cũ nhưng doanh nghiệp mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh mà không cần tăng them vốn.

Tăng đốc độ luân chuyển vốn lưu động còn ảnh hưởng tích cực đến việc hạ giá thành và chi phí lưu thong, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thõa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trong cả nước.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:

Số lần luân chuyển vốn trong kỳ kinh doanh (S):

Như trên đã nói, doanh nghiệp dùng vốn lưu động để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dung tiền mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, mua hàng hóa thành phẩm xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu. Do đó thời gian luân chuyển của vốn lưu động dài hay ngắn tác động mạnh đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lưu động.

  • * Hệ số sinh lời của vốn lưu động.
  • * Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

DOWNLOAD

Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập 

Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Cơ sở lý luận phân tích hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.

Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo