Cơ sở lý luận về BCTT kế toán vbt khoản phải thu, phải trả

Rate this post

Dưới đây là Cơ sở lý luận về ngành kế toán vốn bằng tiền mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, còn có nhiều mẫu báo cáo của những đề tài khác và bài mẫu được chia sẻ miễn phí, các bạn sinh viên có thể tìm kiếm, tham khảo trong các chuyên mục để tài về tham khảo nhé! Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình nhé!

Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:

SĐT  / Zalo: https://zalo.me/0934536149


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ Một số vấn đề cơ bản về kế toán vốn bằng tiền

Khái niệm về kế toán vốn bằng tiền

  • Vốn bằng tiền của Doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản lưu động được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm: Tiền mặt (111), TGNH (112), kho bạc hoặc các công ty tài chính, tiền đang chuyển (113). Cả 3 loại trên đều có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quí. Vốn  bằng tiền có tính lưu hoạt (thanh khoản) cao nhất trong các loại tài  sản của doanh nghiệp được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện  việc mua sắm hoặc chi phí.
  • Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý từng loại nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn cho từng loại sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm đúng mục đích.

Ý nghĩa của vốn bằng tiền

Các tài khoản này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và ngăn ngừa những gian lận, sai sót, sự lạm dụng trong quá trình quản lý, hạch toán các tài khoản tiền. Đồng thời các tài khoản tiền có liên quan đến rất nhiều chu kỳ kinh doanh khác như: Chu kỳ tiền lương và nhân sự… Vì vậy, việc kiểm tra các tài khoản tiền cũng được đặt trong mối quan hệ với kiểm tra các chu kỳ liên quan có thể dẫn đến các sai sót, gian lận đến các tài khoản tiền.

Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền

  • Phải sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam (VNĐ) để ghi sổ  kế toán và lập báo cáo tài chính. DN có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử  dụng đơn vị ngoại tệ để ghi sổ nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản  của Bộ Tài chính.
  • Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng (gọi tắt là tỷ giá  ngân hàng bình quân) do ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại (TK ngoài bảng cân đối kế toán). Nếu có chênh lệch tỷ giá thì ghi vào TK 515 hoặc TK 635.
  • Số dư các tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá thực tế ở thời điểm lập báo cáo.
  • Hạch toán vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (VBĐQ) phải quy đổi ra tiền theo giá  thực tế ( giá hóa đơn hoặc giá thanh toán) để ghi sổ và theo dõi số  lượng, trọng lượng, qui cách phẩm chất và giá trị của từng loại.
  • Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
  • Vàng, bạc, đá quý phải theo dõi số lượng, quy cách, sản phẩm và giá trị từng thứ, từng loại. Giá vàng, bạc, đá quý được tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán).
  • Khi giá xuất của vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các biện pháp sau:
  • Bình quân gia quyền
  • Nhập trước xuất trước
  • Nhập sau xuất trước
  • Giá thực tế đích danh

Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền

  • Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu, chi và tình hình còn lại của tài khoản vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng tham ô và lạm dụng tiền mặt trong kinh doanh.
  • Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền, kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao.
  • Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý…)

Kiểm soát nội bộ đối với kế toán vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền là loại tài sản dễ bị mất cấp, dễ bị biển thủ bằng các thủ đoạn mang tính chất chuyên môn, do đó kiểm soát đối với vốn bằng tiền phải được thực hiện ở nhiều biện pháp ở các khâu liên quan đến tiền: Lập chứng từ, duyệt chi, quản lý tiền, khâu bán hàng, khâu thu nợ,…

Kiểm soát đối với vốn bằng tiền được thực hiện thông qua các chứng từ và các quy định sau:

  • Nhân viên giữ tiền phải là người có tính liêm chính và tính cẩn thận.
  • Tập trung tiền vào một đầu mối, hạn chế số người giữ tiền.
  • Quy định tách biệt chức năng duyệt các khoản chi với các chức năng chi tiền.
  • Các khoản thu và chi đều phải được thể hiện trên chứng từ, chứng từ phải có chữ ký của những người có liên quan đến các nghiệp vụ thu, chi tiền (người ra lệnh, người thực hiện và người kiểm soát).
  • Thực hiện việc chuyển đổi số liệu giữa thủ quỹ và kế toán định kỳ hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng tháng, kiểm quỹ.
  • Thực hiện đối chiếu số liệu kế toán tiền gửi với sổ phụ ngân hàng theo định kỳ.
  • Quy định chỉ tiêu được phép dùng tiền mặt và quy định mức tồn quỹ, nhằm hạn chế mức chi tiêu bằng tiền mặt, khuyến khích việc thanh toán không dùng tiền mặt. ( Cơ sở lý luận BCTT kế toán vốn bằng tiền khoản phải thu, phải trả )

Các Tài khoản sử dụng vốn bằng tiền

  • Kế toán tiền mặt tại quỹ
    • Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc…
    • Trong bất kỳ công ty nào mọi hoạt động thu – chi tiền mặt tại quỹ điều dựa trên phiếu thu, chi hợp lý, hợp lệ.

 Nội dung và kết cấu tài khoản 111

TK 111
– Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ.

– Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

– Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tăng.

– Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.

– Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

– Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá giảm

Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có
  • Tài khoản 111 có số dư bên nơ: Các khoản tiền mặt ngân phiếu, vàng bạc đá quý, tồn quỹ vào cuối kỳ.
  • TK 111 có 3 tài khoản cấp 2:
  • TK 111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
  • TK 112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
  • TK 113 – Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý nhập xuất tồn quỹ.

Nguyên tắc và chứng từ hạch toán

  • Nguyên tắc hạch toán
  • Kế toán tiền mặt có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh của tài khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
  • Thủ quỹ chịu trách nhiệm về nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ kiểm kê số lượng tiền mặt tồn quỹ thực tế và đối chiếu số lượng tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt.

Xem thêm: Lời mở đầu báo cáo thực tập ngành kế toán vốn bằng tiền

Chứng từ hạch toán

  • Phiếu thu ( Mẫu 01 -TT )
  • Phiếu chi ( Mẫu 02 -TT )
  • Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu 03-TT)
  • Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu 04-TT)
  • Giấy đề nghị thanh toán ( Mẫu 05 -TT )
  • Biên lai thu tiền ( Mẫu 06 -TT )
  • Bảng kê VBĐQ ( Mẫu 08 -TT )
  • Bảng kiểm kê quỹ ( Mẫu số 08a – TT dùng cho tiền VN) và (Mẫu số 08b – TT dùng cho ngoại tệ và VBĐQ).
  • Bảng kê chi tiền (Mẫu 09 –TT)

Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh vào các sổ kế toán liên quan bao gồm:

  • Sổ quỹ tiền mặt
  • Các sổ kế toán tổng hợp
  • Sổ kế toán chi tiết liên quan đến từng ngoại tệ vàng, bạc cả về số lượng và giá trị.
  • Phiếu thu chi do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy thanh viết một lần). Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu chuyển cho kế toán trưởng duyệt (và cả thủ trưởng đơn vị duyệt– đối với phiếu chi). Sau đó chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ nhập, xuất quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp (hoặc người nhận tiền), 1 liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, chi được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
  • Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản phải thu, chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ. ( Cơ sở lý luận BCTT kế toán vốn bằng tiền khoản phải thu, phải trả )
  • Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch thì kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
    • Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tiền mặ

Sơ đồ: Kế Toán Tiền Mặt (VNĐ)

Sơ đồ: Kế Toán Tiền Mặt – Ngoại Tệ

  • Kế toán tiền gửi ngân hàng

Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.

  • Nội dung và kết cấu tài khoản
TK 112
– Các tài khoản tiền gửi ngân hàng

– Chênh lệch thừa chưa rõ nguyên nhân

(do số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản sao kê ngân hàng > số liệu trên sổ kế toán đơn vị).

– Khoản điều chỉnh chênh lệch tỷ giá tăng.

– Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng

– Chênh lệch thiếu chưa rõ nguyên nhân (do số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản sao kê ngân hàng < số liệu trên sổ kế toán đơn vị).

– Khoản điều chỉnh chênh lệch tỷ giá giảm.

Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có

Số dư bên nợ: Các khoản tiền gửi ngân hàng hiện có

  • Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2:
  • TK 1121:  Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng bằng VNĐ.
  • TK 1122: – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra hiện đang gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ hoặc bằng các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
  • TK 1123:- Vàng, bạc, đá quý: Phản ánh giá trị vàng, bạc, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại ngân hàng. ( Cơ sở lý luận BCTT kế toán vốn bằng tiền khoản phải thu, phải trả )

Xem thêm: Lời kết luận ngành kế toán vốn bằng tiền

Nguyên tắc và chứng từ hạch toán

  • Nguyên tắc hạch toán
  • Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Trường hợp có sự cố gắng của 2 bên mà chưa xác định được số chênh lệch, thì kế toán giải quyết như sau:
  • Khi số liệu trên chứng từ của ngân hàng < số liệu ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị thì khoản chênh lệch được ghi “bên nợ” TK 138 – phải thu khác.
  • Khi số liệu trên chứng từ của ngân hàng > số liệu ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị thì khoản chênh lệch được ghi “bên có” TK 338 – phải trả khác.
  • Chứng từ hạch toán
  • Giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…)
  • Khi nhận được chứng từ của ngân hàng chuyển đến kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ kèm theo, trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán TGNH của đơn vị, số liệu ở chứng từ với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản sao kê ngân hàng, khoản chênh lệch sẽ được hạch toán nợ TK 138 (1388). Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo cáo hoặc bản kê ngân hàng.
  • Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
  • Kế toán TGNH phải được theo dõi chi tiết từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý) và chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
  • Kế toán tổng hợp sử dụng TK 112 (TGNH) để theo dõi số tiền hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của TGNH (kho bạc hay công ty tài chính).
    Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng

Sơ đồ : Sơ đồ kế toán TGNH là tiền Việt Nam

(Giai đoạn Doanh nghiệp SXKD)

Sơ đồ : Kế toán TGNH là ngoại tệ

(Giai đoạn Doanh nghiệp SXKD)

Kế toán tiền đang chuyển

  • Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào kho bạc, ngân hàng Nhà Nước hoặc đã gửi vào bưu điện để trả cho ngân hàng hoặc đã làm thủ tục để chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bảng sao kê của ngân hàng.
  • Tiền đang chuyển gồm tiền VN và tiền đang chuyển trong các trường hợp sau:
  • Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
  • Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
  • Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa khách hàng, doanh nghiệp và kho bạc Nhà Nước.
  • Kế toán tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 113 “tiền đang chuyển”
    • Nội dung và kết cấu
TK 113
– Các khoản tiền (VN, ngoại tệ, séc) đã nộp vào ngân hàng kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng hoặc đơn vị được thụ hưởng. – Các kết chuyển vào TK 112 hoặc các tài khoản khác có liên quan.
Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có

Số dư nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển

Tài khoản 113 có 2 tài khoản cấp 2:

TK 1131: – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền đang chuyển.

TK 1132: – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.

Nguyên tắc và chứng từ hạch toán

  • Nguyên tắc hạch toán

Dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà Nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho ngân hàng, trả cho đơn vị khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng. ( Cơ sở lý luận BCTT kế toán vốn bằng tiền khoản phải thu, phải trả )

  • Chứng từ hạch toán

Chứng từ hạch toán của tài khoản 113 bao gồm: Giấy báo có, giấy báo nợ, các bảng sao kê.

Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán Tiền đang chuyển

Kế toán các khoản phải thu khách hàng

Khoản phải thu của khách hàng là giá thanh toán của các vật tư, sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ… Mà khách hàng đã nhận của doanh nghiệp, nhưng chưa thanh toán.

  • Nội dung và kết cấu tài khoản 131
TK 131
– Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa đã giao, dịch vụ được cung cấp được xác định là tiêu thụ nhưng chưa thu tiền hoặc khách hàng đã ứng trước tiền hàng. – Số tiền khách hàng đã trả nợ.

– Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.

– Tiền giảm giá cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại.

– Số tiền chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán trừ cho người mua.

– Giá trị số hàng đã bán bị người mua trả lại.

Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có

Số dư nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Số dư có: Số tiền đã nhận trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng theo chi tiết từng đối tượng cụ thể.

Nguyên tắc và chứng từ hạch toán

  • Nguyên tắc hạch toán:
  • Phải chi tiết theo từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán.
  • Phải phân loại các khoản phải thu thành các loại: Có thể trả đúng hạn, khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số dự phòng phải thu khó đòi hoặc không có khả năng thu hồ
  • Mọi khoản thanh toán với khách hàng điều phải được ghi chép phản ánh vào sổ sách kế toán trên cơ sở các chứng từ có liên quan được lập theo đúng nguyên tắc quy định như: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng…. ( Cơ sở lý luận BCTT kế toán vốn bằng tiền khoản phải thu, phải trả )
  • Chứng từ hạch toán : Là hóa đơn GTGT
    • Phương pháp hạch toán

Xem thêm: Nhận xét – kiến nghị BCTT kế toán vốn bằng tiền

Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng

  • Kế toán các khoản phải trả người bán
    • Nội dung và kết cấu tài khoản 131
TK 331
– Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

– Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượngsản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;

– Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

– Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;

– Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.

– Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;

– Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.

Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
  • Số dư nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
  • Số dư có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp

Nguyên tắc và chứng từ hạch toán

Nguyên tắc hạch toán

– Theo dõi chi tiết thanh toán với từng đối tượng là người bán, người cung cấp theo từng lần thanh toán.

– Theo dõi thời hạn thanh toán từng hóa đơn để có thể cân đối tài chính nhằm thanh toán cho đúng hạn hoặc trước hạn để có thể hưởng chiết khấu thanh toán. ( Cơ sở lý luận BCTT kế toán vốn bằng tiền khoản phải thu, phải trả )

– Không hạch toán vào tài khoản phải trả cho người bán khi doanh nghiệp mua hàng trả tiền ngay.

  • Chứng từ sử dụng
  • Hoá đơn GTGT
  • Giấy đề nghị thanh toán
  • Phiếu thu, phiếu chi, lệnh chuyển tiền
  • Sổ phụ ngân hàng
    • 2.5.3 Phương pháp hạch toán

Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng

Kế toán các khoản phải trả người bán

    • 2.5.1 Nội dung và kết cấu tài khoản 131
TK 331
– Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp;

– Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượngsản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;

– Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;

– Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;

– Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.

– Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp;

– Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.

 

Tổng phát sinh nợ Tổng phát sinh có
  • Số dư nợ: Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
  • Số dư có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp

Nguyên tắc và chứng từ hạch toán

  • Nguyên tắc hạch toán

– Theo dõi chi tiết thanh toán với từng đối tượng là người bán, người cung cấp theo từng lần thanh toán.

– Theo dõi thời hạn thanh toán từng hóa đơn để có thể cân đối tài chính nhằm thanh toán cho đúng hạn hoặc trước hạn để có thể hưởng chiết khấu thanh toán. ( Cơ sở lý luận BCTT kế toán vốn bằng tiền khoản phải thu, phải trả )

– Không hạch toán vào tài khoản phải trả cho người bán khi doanh nghiệp mua hàng trả tiền ngay.

  • Chứng từ sử dụng
  • Hoá đơn GTGT
  • Giấy đề nghị thanh toán
  • Phiếu thu, phiếu chi, lệnh chuyển tiền
  • Sổ phụ ngân hàng

Xem thêm: ==> Dịch vụ báo cáo thực tập 

Xem thêm: Kho 999+ báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực

Lời kết: Trên đây là Cơ sở lý luận về BCTT kế toán vbt khoản phải thu, phải trả mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, nếu thời gian viết bài quá gấp cần người viết thuê hay các bạn đang thiếu tài liệu để làm bài thì có thể liên hệ qua zalo: 0934.536149. Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập của mình.

DOWNLOAD

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo