Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp là từ khóa đang được tìm kiếm nhiều ở dạo thời gian gần đây. Nhận thấy các bạn sinh viên cần nhiều tài liệu để hoàn thành tốt bài làm của mình, bài viết này Thuctap sẽ chia sẻ cho các bạn phần mẫu Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp. Tải ngay và tham khảo ở cuối bài.
Trong thời gian làm bài các bạn còn thiếu tài liệu hay cần thuê người viết bài thì hãy chủ động inbox zalo cho Thuctap nhé.
Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là quá trình thu thập, xử lý thông tin một cách khoa học nhằm hiểu rõ thêm về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Thẩm định tín dụng là cốt lõi của nghiệp vụ tín dụng, phải được thực hiện nghiêm túc, nhằm đánh giá chính xác về khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Để ra quyết định, ngân hàng cần làm 3 việc:
- Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin;
- Phân tích và xử lý thông tin thu thập được;
- Rút ra kết luận về khả năng hoàn trả nợ, cả gốc và lãi của khách hàng. (Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp, 9đ HAY nhất)
Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp
Hình 1.1 : Quy trình thẩm định tín dụng tiêu chuẩn
Nguồn: Quy trình tín dụng tổng quát của BIDV
Nội dung thẩm định tín dụng doanh nghiệp
- Hướng dẫn Doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng
Đây là bước đầu tiên, khâu căn bản của quy trình tín dụng. Lập hồ sơ tín dụng được thực hiện ngay sau khi NVTD tiếp xúc với DN có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các bước sau, đặc biệt là bước phân tích tín dụng và ra quyết định cho vay.
Tuỳ theo quan hệ giữa DN và Ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, NVTD sẽ hướng dẫn DN lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Thông thường, một bộ hồ sơ đề nghị yêu cầu cấp tín dụng sẽ cần những thông tin sau từ DN:
– Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của DN
– Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của DN
– Thông tin về các loại tài sản đảm bảo tín dụng thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu DN phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau:
– Giấp đề nghị vay vốn
– Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của DN, chẳng hạn như Giấy phép thành lập, Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Điều lệ hoạt động…
– Phương án sản xuất kinh doanh và Kế hoạch trả nợ, hoặc Dự án đầu tư
– Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
– Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
– Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Thời gian để hoàn tất lập hồ sơ yêu cầu cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là 2 ngày làm việc.
- Thẩm định hồ sơ và phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là việc phân tích những khả năng hiện tại và tiềm ẩn của DN về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn. Mục tiêu của phân tích tín dụng là phát hiện những trường hợp có thể dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng, từ đó tìm ra những biện pháp phòng ngừa và hạn chế những rủi ro đó. Ngoài ra, phân tích tín dụng còn liên quan đến việc xác minh tính chân thực của những thông tin mà KH là DN cung cấp, từ đó nhận định về thái độ và uy tín của DN để ra quyết định cho vay. Quy trình phân tich tín dụng bao gồm việc thẩm định tư cách pháp nhân, mục đích vay vốn, thẩm định khả năng tài chính hiện tại của DN, thẩm định phương án vay vốn… mà nội dụng của từng phần sẽ được trình bày cụ thể sau đây:(Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp, 9đ HAY nhất)
Xem thêm: DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
a/ Thẩm định tư cách pháp lý và năng lực hành vi của Doanh nghiệp
Việc thẩm định này bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, xác định Trụ sở hoạt động của DN và Cơ quan đăng ký kinh doanh, nơi DN thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh để thành lập hợp pháp.
Thứ hai, xác định thời hạn hiệu lực của Quyết định thành lập, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép hành nghề.
Thứ ba, nghiên cứu về Biên bản góp vốn của các sáng lập viên. Các sáng lập viên đã góp đủ hay chưa? Hình thức góp bằng tiền hay tài sản? Nếu bằng tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu đã chuyển quyền sở hữu hay chưa?
b/ Thẩm định mục đích vay vốn
Sau khi đã xem xét các giấy tờ liên quan đến vấn đề pháp lý của DN, công việc phân tích tín dụng chuyển sang bước thứ hai, đó là thẩm định mục đích vay vốn. Đối với các DN, mục đích vay vốn thường là vay để mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn; vay thực hiện dự án đầu tư…
Cho dù vay vốn với mục đích gì, thì DN phải đảm bảo những điều kiện sau:
Thứ nhất, mục đích vay vốn có hợp pháp không, có phù hợp với đăng ký kinh doanh hay không.
Thứ hai, DN có những mặt hàng mà nhà nước cấm nhập khẩu trong từng thời kỳ hay không (theo Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu ban hành kèm theo)(Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp, 9đ HAY nhất)

c/ Thẩm định khả năng tài chính của Doanh nghiệp
Khi đã hoàn tất việc thẩm định các giấy tờ về mặt pháp lý và mục đích vay vốn, các CBTD bắt đầu đi sâu vào phân tích khả năng tài chính của DN. Các tài liệu hỗ trợ cho khâu này bao gồm các báo cáo tài chính của DN thời kỳ gần nhất, Bảng theo dõi công nợ, Bảng đối chiếu ngân hàng và các tài liệu tài chính khác. Từ nguồn tài liệu này, thông thường các CBTD sẽ nghiên cứu các nhóm tỷ số sau:
– Nhóm tỷ số thanh khoản: Tỷ số thanh toán ngắn hạn (TTNH) và Tỷ số thanh toán nhanh (TTN).
Hệ số TTNH = TSLĐ/ Tổng Nợ ngắn hạn
Hệ số TTN = (TSLĐ – HTK)/ Tổng Nợ ngắn hạn
Nhận xét: Hệ số trên càng lớn hơn 1 càng tốt. Nếu gần 1 quá thì rủi ro trong thanh toán cũng có thể xảy ra khi hàng tồn kho giảm giá, một vài khoản phải thu không thu hồi được. Còn hệ số thanh toán này nhỏ hơn 1 biểu hiện tài chính của DN khó khăn (có thể do DN làm ăn thua lỗ hoặc bị mất nợ…)
– Nhóm tỷ số hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho (HTK); Kỳ thu tiền bình quân; Kỳ trả nợ…
Vòng quay HTK = (HTK/ Giá vốn hàng bán) x 365 (ngày)
Kỳ thu tiền bình quân = (Khoản phải thu/Doanh thu) x 365 (ngày)
Kỳ trả nợ = (Khoản phải trả/Chi phí bằng tiền) x 365 (ngày)
Nhận xét: Thời gian của một vòng quay càng dài, DN sẽ càng gặp khó khăn trong vấn đề thu nợ, trả nợ và tiêu thụ lượng hàng hóa của mình.
– Nhóm tỷ số nợ: Tỷ số Nợ so với Tổng tài sản, Tỷ số nợ so với Vốn chủ sở hữu (VCSH) và Tỷ số nợ quá hạn so với Tổng dư nợ.
Tỷ số Nợ so với Tổng tài sản = Nợ/Tổng tài sản
Tỷ số Nợ so với VCSH = Nợ/ Vốn CSH
Tỷ số Nợ quá hạn so với Tổng dư nợ = Nợ quá hạn/Tổng dư nợ(Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp, 9đ HAY nhất)
Nhận xét: Nhóm tỷ số này càng cao càng ảnh hưởng đến tình hình thanh khoản của DN, đồng thời làm giảm uy tín của DN đó đối với Ngân hàng và các nhà đầu tư.
– Nhóm tỷ số về thu nhập: Tỷ lệ lãi gộp, Số vòng quay tài sản; ROA và ROE
Tỷ lệ lãi gộp = LN gộp/DT thuần
Số vòng quay tài sản = Doanh thu/Tổng tài sản ROE = LN ròng/VCSH
ROA = LN ròng/Tổng tài sản
Đòn bẩy tài chính = Tổng tài sản/VCSH
Nhận xét: nhóm tỷ số này đo lường hiệu quả của đồng vốn của chủ sở hữu DN. Chúng cho biết DN đã tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận trên mỗi đồng vốn bỏ ra của mình. Ngoài ra, các NVTD có thể căn cứ vào các nhóm chỉ tiêu khác để đánh giá năng lực tài chính của KH.
Ví dụ: Tỷ suất tự tài trợ = NVCSH/ Tổng nguồn vốn. Nếu tỷ lệ này từ 40% đến 60% thì khả năng tự tài trợ cao, DN chủ động hơn trong kinh doanh.
Xem thêm: BÀI MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ SỞ LÝ LUẬN
d/ Thẩm định phương án vay vốn
* Phân tích dòng tiền hoặc biến động tài sản, nguồn vốn
Dòng tiền ròng là bảng dự toán thu chi của một DAKD hoặc DAĐT, bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) của dự án kinh doanh đó trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
Có hai cách để xác định dòng tiền ròng của một PAKD hay DAĐT:
- Phương pháp trực tiếp
Dòng tiền hoạt động= Dòng tiền vào tạo ra các hoạt động của PAKD (DAĐT) – Dòng tiền ra cho hoạt động của dự án . - Phương pháp gián tiếp:
Dòng tiền hoạt động = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao + (-) ∆ Nhu cầu vốn lưu động (NCVLĐ)
Trong đó:
∆ NCVLĐ = ∆ Tiền mặt + ∆ Khoản phải thu + ∆ Tồn kho – ∆ Khoản phải trả
Khi NCVLĐ tăng thì dự án cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu cầu vốn này giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về. Với các DN không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thay vì tính dòng tiền, các NVTD cần phân tích biến động tài sản, nguồn vốn của DN đó nhằm mục đích xác định xem việc bố trí nguồn vốn và sử dụng vốn có hợp lý hay không.(Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp, 9đ HAY nhất)
* Thẩm định chỉ tiêu đầu tư
– Chỉ tiêu NPV: Đây là chỉ tiêu cơ bản dùng để đánh giá hiệu quả của một PAKD hay một DADT vì nó thể hiện giá trị tăng thêm mà dự án kinh doanh hay đầu tư đó đem lại cho DN. Giá trị hiện tại ròng (NPV) là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền ròng với suất chiết khấu thích hợp.
Có thể chỉ nhiêu đây Cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng tại doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu làm bài của các bạn. Bài viết này sẽ được Thuctap cập nhật thường xuyên. Nếu cần gấp thì inbox trực tiếp zalo của Thuctap nhé
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562