Dưới đây là Giải pháp kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, còn có nhiều mẫu báo cáo của những đề tài khác và bài mẫu được chia sẻ miễn phí, các bạn sinh viên có thể tìm kiếm, tham khảo trong các chuyên mục để tài về tham khảo nhé! Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình nhé!
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
1. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế về công tác nói chung và công tác hạch toán kế toán TSCĐ tại côgn ty nói riêng. Kết hợp với kiến thức được trang bị ở trường cho phép em đuợc đưa ra một số nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán kế toán tại công ty : Công ty Dệt may Hòa Thọ có đội ngũ công nhân viên có trình độ vững vàng về chuyên môn, luôn có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau trong công tác giúp cho bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả. Công ty là một trong những đơn vị áp dụng chế độ kế toán mới vào trong công tác kế toán tại đơn vị mình. Công ty sử dụng phương pháp chứng từ ghi sổ rất thuận lợi cho công tác kế toán tại đơn vị và theo dõi sổ sách ngày phù hợp với quy mô của phòng kế toán. Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
1. Những kết quả đạt được:
Trong suốt quá trình hoạt động, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã đạt nhiều thành công đáng kể. Để đạt được kết quả đó, nhờ vào sự đóng góp không ít của các bộ phận tài chính, mặc dù khối lượng công việc lớn, các nghiệp vụ xảy ra thường xuyên nhưng công tác tổ chức bộ máy kế toán diễn ra đều đặn. Do lãnh đạo công ty xử lí thông tin nhanh chóng, chính xác phục vụ đắclực cho công tác quản lý.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
- Công ty có nhiều nguồn hàng, thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng, áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao đồng thời có sự giúp đỡ của Tổng Công Ty Việt Nam.
- Các chứng từ sử dụng đúng theo kiểu mẫu của Bộ Tài Chính ban hành, thông tin các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi chép kịp thời, có chu kỳ luân chuyển chứng từ hợp lý, lưu trữ cẩn thận.
- Kế toán TSCĐ luôn tuân theo quy định của nhà nước về việc tính khấu hao, xác định đúng thời gian sử dụng của TSCĐ. Sử dụng phương pháp khấu hao nhanh trong hạch toán khấu hao TSCĐ.
- Huy động triệt để các nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh như bán thiết bị, vật tư, phụ tùng, NVL tồn kho chậm luân chuyển dùng cho sản xuất trên 500 triệu đồng. Thực hiện tốt công tác cân đối nguồn vốn để phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rộng.
- Công tác hạch toán, thống kê được tổ chức chặt chẽ từ xí nghiệp, nhà máy lên công ty nên hàng tháng các đơn vị đều biết được kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình và có hướng khắc phục các mặt tồn đọng.
2. Những vấn đề còn tồn tại:
- Với cơ chế thị trường và cùng với sự ra đời hàng loạt các công ty sản xuất các sản phẩm may mặc, đời sống của người dân trong và ngoài nước ngày càng nâng cao. Chính những điều kiện đó đòi hỏi công ty Dệt may Hoà Thọ cần có những sản phẩm có chất lượng cao, giá cả hợp lý, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Toàn bộ TSCĐ nói chung chỉ theo dõi tổng hợp hạch toán trên tài khoản 211, kế toán không mở sổ theo dõi chi tiết theo từng loại tài sản cố định. Do vậy làm cho việc theo dõi từng loại tài sản cố định gặp nhiều khó khăn.
- Về hạch toán hao mòn TSCĐ của công ty, chỉ theo dõi TSCĐ qua những con sóc trong sổ sách kế toán chứ không căn cứ vào hiện trạng thực tế của từng TSCĐ vào từng thời điểm cụ thể.
Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý TSCĐ:
Về hạch toán kế toán TSCĐ:
Kế toán TSCĐ nên mở thêm sổ theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ và nên giao trách nhiệm cho các bộ phận quản lý và sử dụng TSCĐ được chặt chẽ hơn.
Về hạch toán hao mòn TSCĐ công ty nên tổ chức kiểm tra về số lượng, chất lượng, các yếu tố kỹ thuật, có thể hàng tháng hay hàng quý kiểm tra một lần như vậy thì mới phát hiện được những TSCĐ mà người sử dụng làm mất mát, hư hỏng, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, phản ánh đúng thực trạng TSCĐ của công ty.
Cần áp dụng công tác kiểnm tóan nội bộ giúp cho lãnh đạo công ty kiểm soát, đánh giá hoạt động của từng xưởng may, từng xí nghiệp và đảm bảo độ tin cậy về thông tin kinh tế tài chính của công ty.
Đối với máy móc sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Đối với những TSCĐ tham gia trực tiếp và quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị thì phải có kế hoạch sữa chữa, nâng cấp, bảo dưỡng thường xuyên, để đảm bảo hoạt động của công ty diễn ra liên tục, không bị gián đoạn vì hư hỏng máy móc thiết bị.
Chứng từ và sổ sách kế toán:
– Công ty nên đánh giá TSCĐ theo quy định nhằm giúp cho đơn vị lập báo cáo kiểm kê TSCĐ được nhanh chónh và gọn nhẹ, công ty nên mở thêm thẻ TSCĐ để việc quản lý TSCĐ được chi tiết hơn giúp cho việc đánh giá tốt hơn.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
– Để thực hiện việc bảo toàn vốn cố định và xác định được đúng giá trị TSCĐ trong từng thời điểm, hàng năm công ty nên tổ chức đánh giá TSCĐ theo các quy định của nhà nước.
– Khi chuẩn bị cho hạch toán thì các chứng từ kế toán rất quan trọng, khi một chứng từ được lập sai thì việc hạch toán sẽ cho kết quả sai, do đó các chứng từ kế toán phải được kiểm tra chặt chẽ trước khi hạch toán.
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên chứng từ.
+ Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin từ trong chứng từ.
+ Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lập chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính của nhà nước phải thực hiện (xuất quỹ, thanh toán, xuất kho…) đồng thời báo cáo ngay cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị biết để xử lý kịp thời theo đúng pháp luật hiện hành.
– Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và con số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại hoặc thông báo cho nơi lập chứng từ biết để làm lại từ đầu, làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới nhận và dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
– Số liệu ghi trên sổ kế toán phải rõ ràng, liên tục có hệ thống, không được ghi xen kẻ, ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng, nếu có dòng chưa ghi hết phải gạch bỏ chỗ thừa. Khi ghi hết trang sổ phải cộng số liệu tổng cộng của mỗi trang đồng thời chuyển số liệu tổng cộng này sang đầu trang kế tiếp.
– Quản lý tốt việc ghi chép sổ sách giúp doanh nghiệp trong việc hạch toán, lập các báo cáo quyết toán, theo dõi tình hình biến động TSCĐ của công ty, biết được tình trạng kỹ thuật hiện tại của từng TSCĐ để có kế hoạch sử dụng và đầu tư hợp lý.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
– Công ty xử lý thông tin kế toán trên phần mêm kế toán rất nhanh gọn, tuy nhiên để phát hiện lỗi thì mất rất nhiều công sức, vì vậy khâu nhập dữ liệu là hết sức phải thận trọng, cần độ chính xác cao, nhằm tăng cường quản lý TSCĐ chặt chẽ.
Công tác quản lý TSCĐ:
Tăng cường trách nhiệm dân sự trong sử dụng và bảo quản TSCĐ:
– Đây là giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của người bảo quản và người trực tiếp sử dụng TSCĐ. Vận dụng công suất thiết kế của người thiết kế tăng khả năng phát huy sáng kiến của công nhân viên trong công ty bằng cách có chế độ thưởng, phạt hợp lý đối với cá nhân và tập thể lao động trong việc bảo quản và sử dung TSCĐ. Như vậy TSCĐ sẽ được đảm bảo sử dụng có hiệu quả hơn, tuổi thọ lâu và tình trạng kỹ thuật tốt. Ngoài ra còn thúc đẩy công nhân viên làm việc có trách nhiệm và đạt kết quả cao hơn.
– Thu hồi và bảo tồn vốn cố định có hiệu quả.
– Ngày nay, với sự bùng nổ của Khoa học kỹ thuật và công nghệ thong tin thì TSCĐ không thể tránh khỏi sự hao mòn kể cả hữu hình lẫn vô hình. Sauk hi hết thời gian sử dụng thông thường giá trị của tài sản còn lại là rất ít thậm chí có những tài sản cố định không còn giá trị. Vì vậy mà việc xác định hao mòn và trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phải được tính toán chính xác và khoa học nhằm thu hôi vốn cố định để tái đầu tư TSCĐ mới đáp ứng nhu cầu sản xuất.
– Tùy thuộc vào mức độ hao mòn tài sản hữu hình và vô hình mà công ty có thể chủ động nâng cao tỉ lệ khấu hao TSCĐ cho phù hợp nhưng cũng phải đảm bảo nguyên tắc thận trọng và các đối tượng chịu tỉ lệ khấu hao đó phải có hiệu quả và thu hôi được vốn.
– Về công tác quản lý tại các xưởng, xí nghiệp trực thuộc công ty được chặt ché, chi phí quản lý về mặt con số còn tình trạng thực tế do thiếu cán bộ nên việc quản lý lỏng lẻo, sơ sài dẫn đến việc đánh giá thiệt hại do hư hỏng không được chính xác.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
– Nên đầu tư hơn nữa vào quỹ đầu tư rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào, nó tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Vì vậy những chính sách, biện pháp nhằm phát huy hiệu quả sử dụng TSCĐ luôn luôn là cần thiết và quan trọng.
2. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Qua thời gian thực tập ở Công ty TNHH Cường Thịnh với Đề tài “Tổ chức hạch toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Cường Thịnh”. Tuy thời gian tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại công ty bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán TSCĐ. Nhưng căn cứ vào những tồn tại hiện nay của công ty, căn cứ vào chế độ kế toán TSCĐ của Nhà nước và Bộ tài chính. Em cũng mạnh dạn nói nên suy nghĩ chủ quan của minh, đề xuất đóng góp một vài ý kiến mong muốn góp phần hoàn thiện thêm công tác kế toán TSCĐ tại công ty.
Thứ nhất phần tài sản cố định kế toán sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Bên cạnh đó việc đưa thẻ TSCĐ vào phần mềm kế toán sẽ giảm sức lao động của mỗi một kế toán để cơ giới hoá, hiện đại hoá cập nhật với nền kế toán của thế giới thêm vào đó là có thể để xem chi tiết được từng loại của tài sản mà không cần phương pháp tìm kiếm mẫu số đánh mất nhiều thời gian.
Thứ hai hiện nay các doanh nghiệp đều gặp khó khăn trong việc huy động vốn cho đầu tư TSCĐ. Công ty TNHH Cường Thịnh cũng không tránh khỏi được thực tế này. Từ trước tới nay theo em được biết các trường hợp làm tăng TSCĐ của công ty mua sắm theo nguồn vốn chủ sở hữu vay Công ty không áp dụng theo hình thức góp vốn tham gia liên doanh và đi thuê tài chính. Nhưng những nguồn vốn chủ sở hữu, vay vốn có hạn chế, vì vậy công ty nên chủ động tìm thêm các nguồn đầu tư mới.
Thứ ba để đảm bảo an toàn đối với người lao động (công nhân) và người công nhân công ty cần trang bị đổi mới các trang thiết bị cũ. Vừa làm tăng năng suất lao động, vừa đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty hơn.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
Thứ tư để tăng cường công tác quản lý TSCĐ, thì ngoài việc giao trách nhiệm và quyền hạn cho các bộ phận, cá nhân sử dụng TSCĐ trong việc bảo quản đảm bảo an toàn cho TSCĐ, tránh mất mát hư hỏng, công ty cũng nên có những giải pháp khác về trách nhiệm vật chất như: Thưởng xứng đáng cho việc bảo quản, sử dụng tốt TSCĐ. Đồng thời cũng quy định những hình phạt cụ thể (cảnh cáo, khiển trách, phạt tiền…) khi có những vi phạm về bảo quản và sử dụng TSCĐ.
Tóm lại những khó khăn hạn chế của công ty không phải không thể không khắc phụ được. Em tin rằng với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ nhiệt tình chắc chắn công ty sẽ vượt qua mọi thử thách, vững vàng hơn nữa trong sản xuất kinh doanh để có được vị trí xứng đáng trong ngành xây dựng.
3. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Đánh giá thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Việt Hương chi nhánh Đăk Lăk
Ưu điểm
Trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua không ít những khó khăn, thử thách để tồn tại và phát triển. Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên đã từng bước tháo gỡ những khó khăn, vượt qua thử thách, dần khẳng định vị thế của chính mình. Trong đó công tác kế toán của công ty đã khẳng định được thực sự là căn cứ đắc lực phục vụ cho ban quản trị của công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra còn giúp cho ban quản trị có những chủ trương phát triển hay biện pháp tích cực để khắc phục những điểm còn yếu kém trong công tác quản lý và trong việc điều hành mọi hoạt động kinh doanh. Công ty không ngừng mở rộng thị trường kinh doanh đến các vùng tiềm năng, đồng thời có các biện pháp chăm sóc, quan tâm đối với khách hàng quen thuộc. Đó là kết quả phấn đấu bền bỉ, liên tục trong thời gian qua của toàn công ty.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
Về bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức một cách hợp lý, hoạt động có nề nếp. Các cán bộ kế toán nhiệt tình, yêu nghề, tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán hiện hành và vận dụng một cách linh hoạt, khoa học. Các nhân viên kế toán được phân công theo các phần hành kế toán. Việc phân công, tích lũy kinh nghiệm, giải quyết các công việc thuộc phần hành rất nhanh chóng và đầy đủ nên việc cung cấp số liệu, các báo cáo cho nhà quản lý công ty luôn chính xác và kịp thời, giúp đem lại hiệu quả cao.
Về sổ sách chứng từ:
Công ty áp dụng theo hình thức kế toán nhật ký chung. Đây là lựa chọn phù hợp với loại hình hoạt động và quy mô của công ty. Hình thức kế toán này đơn giản về quy trình hạch toán, thuận tiện trong việc ghi chép, xử lý số liệu kế toán, hạn chế được lượng sổ sách cồng kềnh giúp ban lãnh đạo công ty thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi và dễ dàng, cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác. Đặc biệt công tác kế toán còn có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin nên giảm nhẹ khối lượng công việc, không phải làm thủ công như: tính toán, ghi chép… nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin kế toán nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với các yêu cầu quản lý của công ty.
Ngoài ra, các sổ chi tiết tài khoản được ghi chép tỉ mỉ, tách biệt từng khách hàng hoặc tài sản…. giúp việc theo dõi cũng như ghi chép được dễ dàng và thuận lợi hơn. Hệ thống chứng từ, sổ sách được luân chuyển, lưu trữ một cách hợp lý, khoa học và ngăn nắp tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, lưu trữ, bảo quản cũng như việc hạch toán nghiệp vụ phát sinh được nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
Về phân loại tài sản cố định hữu hình
Công ty đã tiến hành phân loại theo đặc trưng kỹ thuật kế hoạch với hình thái biểu hiện là hoàn toàn hợp lý, phản ánh đúng tình hình tài sản cố định ở công ty. Nhờ đó, việc phân loại sẽ giúp cho công ty có cái nhìn tổng thể về tài sản cố định để từ đó có được phương hướng cân đối, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh. Thông qua cách phân loại này, công ty quản lý chặt chẽ được tài sản cố định một cách cụ thể, chi tiết và sử dụng hiệu quả.
Đối với những tài sản cố định qua mua sắm, đặc biệt là các phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn nghiên cứu kế hoạch trước khi mua vào và đem đi sử dụng nên những tài sản này luôn đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Đối với những tài sản cố định đang sử dụng tại chi nhánh hay công ty đều được quản lý chặt chẽ về cả mặt giá trị và hiện vật.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
Về tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tăng, giảm tài sản cố định công ty đều phản ánh đúng, kịp thời và chính xác theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Hàng tháng, công ty đều lập bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định chính xác cho từng tài sản đến từng đơn vị sử dụng. Công ty áp dụng đúng chế độ kế toán khấu hao theo thông tư 45/2013/TT-BTC và áp dụng khấu hao đường thẳng, tiến hành trích khấu hao theo tháng, tỷ lệ khấu hao tùy từng tài sản, phản ánh đúng số khấu hao phải tính và phân bổ vào đối tượng sử dụng tài sản cố định.
Vào thời điểm cuối năm tài chính, kế toán của công ty tiến hành kiểm kê từng loại tài sản cố định tại từng bộ phận sử dụng, đối chiếu giá trị tài sản cố định hiện có theo kiểm kê với giá trị tài sản cố định theo sổ sách để phát hiện thừa hay thiếu để lập phiếu kiểm kê cho từng tài sản. Qua đó, công ty có thể quản lý chặt chẽ tình hình biến động tài sản cố định.
Nhược điểm
Nhìn chung, công tác kế toán của công ty Công ty TNHH Việt Hương chi nhánh Đăk Lăk là tốt, thực hiện đúng các chế độ kế toán hiện hành, áp dụng một cách linh hoạt, hợp lý. Song bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chính vì thế trong năm 2017 phát sinh nghiệp vụ sửa chữa lớn tài sản cố định mà không có kế hoạch trích trước, mọi chi phí phát sinh được tập hợp vào tài khoản 2413 và phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Về việc sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin
Kế toán của công ty đã và đang thực hiện kế toán trên máy vi tính, kế hoạch thực hiện trên chương trình phần mềm kế toán và cả trên excel. Nhưng em thấy việc áp dụng trên máy tính còn hạn chế, chưa sử dụng hết các chức năng của phần mềm kế toán máy và chưa tận dụng hết sự tối ưu của mục tiêu. Đối với một số phần nhân viên kế toán vẫn phải làm thủ công do đó dẫn tới sự chồng chéo không khớp giữa các số.
Về kế toán khấu hao tài sản cố định hữu hình
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình mà công ty đang áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng đối với tất cả các loại tài sản cố định. Việc tính khấu hao ở công ty đã được thực hiện theo đúng quy định. Tuy nhiên, việc áp dụng duy nhất một phương pháp khấu hao này cho tất cả các loại tài sản cố định lafchw hợp lý. Tài sản cố định trong công ty thuộc nhiều loại được sử dụng với các mục đích khác nhau cũng như mức độ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau. Đồng thời, trong quá trình sử dụng, tác động của hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình cũng như lợi ích kinh tế mà các tài sản mang lại cũng không giống nhau. Do vậy, tồn tại này làm cho chậm thu hồi vốn đầu tư đối với các máy móc thiết bị, cũng như phương tiện vận tải phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Từ những yếu tố trên dễ dẫn đến khả năng bị lạc hậu khi đã khấu hao hết, thậm chí bị bỏ đi ngay khi chưa thu hồi vốn đầu tư.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Việt Hương chi nhánh Đăk Lăk
Phương hướng hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH Việt Hương chi nhánh Đăk Lăk
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty TNHH Việt Hương chi nhánh Đăk Lăk luôn tìm mọi biện pháp để làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất. Đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải Logistics, tài sản cố định có vai trò quan trọng. Bởi vậy, công tác kế toán tài sản cố định luôn phải phát sinh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị tài sản cố định, tình hình tăng giảm tài sản cố định của công ty. Nhờ đó, kế toán sẽ có thể đưa ra những thông tin, những ý kiến tham mưu cho ban giám đốc để kiểm tra, giám sát việc bảo quản, bảo dưỡng tài sản cố định và kế hoạch đầu tư mới tài sản cố định nhất là phương tiện vận tải.
Bên cạnh đó, công tác kế toán tài sản cố định còn một số tồn tại như về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, phương pháp trích khấu hao tài sản cố định… Phần nào làm giuamr ảnh hưởng của việc theo dõi tài sản cố định và tính toán chi phí sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, việc hoàn thiện và thực hiện tốt công tác kế toán tài sản cố định là một vấn đề cần thiết và đáng quan tâm của ban giám đốc công ty cũng như là trách nhiệm của cán bộ kế toán. Để hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình, công ty đã lập ra các kế hoạch sử dụng cụ thể đối với từng loại tài sản cố định đưa vào sản xuất.
- Luôn thực hiện đúng quy chế sử dụng và bảo dưỡng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động. Hàng tháng, công ty tiến hành bảo dưỡng máy móc và phương tiện vận tải để tăng hiệu năng sử dụng.
- Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, hiệu suất sử dụng cho các phương tiện vận tải, tránh tình trạng có phương tiện vận tải không hoạt động.
- Công việc kế toán khấu hao trích khấu hao và thôi trích khấu hao tài sản cố định được tiến hành chặt ché, đúng tiêu chuẩn của thông tư so sánh 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định hữu hình
Qua thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán, em đã nắm bắt được một số tình hình cơ bản về công tác sử dụng và kế toán tài sản cố định của công ty. Mặc dù vốn kiến thức còn hạn chế nhưng em cũng xin đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Việt Hương chi nhánh Đăk Lăk.
Về sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định hữu hình
Do đặc thù nghề nghiệp nên máy móc thiết bị của công ty dễ bị oxy hóa, cũng như hỏng hóc thường xuyên. Vì vậy công ty cần có kế hoạch kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng máy móc thiết bị và kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, tránh không để tài sản cố định bị hỏng hóc bất thường, hay hỏng trước thời gian quy định. Một khi tài sản cố định hữu hình của công ty được đảm bảo an toàn về mặt kỹ thuật nó sẽ mang lại sự an toàn về tính mạng cho cán bộ công nhân viên trong công ty, mang lại niềm tin cho khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty.
Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định hữu hình
Do khối lượng sửa chữa lớn tài sản cố định hữu hình tại công ty nhiều, chi phí phát sinh lớn. Theo em, để tránh cho giá thành trong kỳ có nghiệp vụ phát sinh sửa chữa lớn tài sản cố định hữu hình làm biến động đột ngột, công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn.
Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định tính vào chi phí kinh doanh theo dự toán, kế toán tiến hành hạch toán trên phần mềm máy tính định khoản sau:
- Nợ TK 154: trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định ở bộ phận giao nhận(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
- Nợ TK 6422: trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định ở bộ phận quản lý kinh doanh
- Nợ TK 335: chi phí phải trả
- Có Tk 154, 6422: phần trích thừa
- Có TK 2431: chi phí thực tế phát sinh
Xem thêm: Cơ sở lý thuyết kế toán tài sản cố định doanh nghiệp
4. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau, cách làm khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanh nghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong các doanh nghiệp kinh doanh, TSCĐ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản. Việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để gó phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, đây cũng là một vấn đề được Ban lãnh đạo quan tâm lưu ý.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, vận dụng giữa lý luận và thực tiễn công tác kế toán TSCĐ của công ty em có những đánh giá khái quát sau:
Kể từ khi thành lập công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn cho đến nay, sau nhiều năm củng cố và đầu tư xây dựng cở sở vật chất, bổ sung TSCĐ, nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh văn phòng của công ty, công ty đã có những bước chuyển biến rõ rệt trong việc đạt thành tích cao về doanh thu và lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh giữa các sản phẩm, giữa các ngành nghề ngày càng gau gắt. Mặc dù không ít khó khăn và trở ngại trong quá trình hình thành và phát triển nhưng công ty vẫn luôn khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân bằng những thành tích trong nhiều năm qua công ty đã đạt được. Mà phải nói đến sự đóng góp rất quan trọng của bộ máy quản lý của công ty nói chung, bộ máy kế toán nói riêng. Công tác kế toán ở công ty thực sự là một công cụ đắc lực phục vụ cho lãnh đạo công ty trong việc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuẩt kinh doanh của công ty, tình hình quản lý và sử dụng tài sản vật tư tiền vốn, giúp cho lãnh đạo có những chủ trương, biện pháp tích cực trong công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất.
Những thành tựu mà công ty đạt được
Công tác quản lý TSCĐ tại công ty rất chặt chẽ đảm bâo yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách mẫu biểu công ty áp dụng theo đúng quy định của Bộ Tài chính. Tổ chức công tác kế toán của công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm của hình thức sản xuất. Bộ máy kế toán rất gọn, nhẹ với việc phân công lao động cụ thể, trách nhiệm cho từng cán bộ kế toán. Mọi phần hành kế toán đều có người theo dõi thực hiện đấy đủ đúng nội quy.
- – Công ty đã tính đến quy mô tính chất của công ty và sử dụng hình thức kế toán, chứng từ ghi sổ, phân ra cách ghi sổ, công việc của từng bộ phận một cách rõ ràng để mỗi kế toán viên phụ trách một hoặc hai bộ phận.
- – Sổ sách kế toán đã sử dụng và thực hiện theo đúng quy định của Ban tài chính, tập hợp các chứng từ gốc vào các sổ chi tiết TSCĐ và các thẻ TSCĐ. Sau đó ghi vào chứng từ ghi sổ một cách cụ thể. Số liệu từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc vào trực tiếp sổ cái để lập bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách rõ ràng đấy đủ.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
- – Về cơ bản kế toán TSCĐ đã theo dõi được tình hình tăng giảm, khấu hao và kiểm kê TSCĐ theo đúng quy trình đảm bảo việc phản ánh đúng nguyên giá TSCĐ hiện có cũng như mức trích khấu hao, đối với nhà cửa là 15 năm, máy móc thiết bị là 8 năm phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
- – Bộ phận kế toán luôn cung cấp đầy đủ kịp thời chính xác số liệu cho mọi đối tượng cần quan tâm như ban lãnh đạo công ty để đề ra những phương hướng và biện pháp kịp thời nhằm tọa ra của cải cho xã hội và đáp ứng nhu cầu đảm bảo đời sống cho người lao động.
- – Trong những năm qua công ty đã mạnh dạn đấu tư đổi mới trang thiết bị máy móc để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.Đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
- – Công ty luôn có đội ngũ cán bộ đầy đủ kinh nghiệm và năng lực để điều hành công ty trong những năm qua, các thành viên trong công ty co tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- – Nhờ việc áp dụng phương pháp phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế, theo hình thái biểu hiện mà Công ty có thể nắm rõ được thực trạng đầu tư và sử dụng các hạng mục theo kế hoạch, tránh sử dụng lãng phí và không đúng mục đích.
- – Trong quá trình tái sản xuất TSCĐ, Công ty tích cực tìm nguồn tài trợ dài hạn, làm cho cơ cấu vốn dài hạn được ổn định dần, các TSCĐ được đầu tư vững chắc bằng nguồn vốn này.
- – Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng TSCĐ, góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định, tăng năng lực sản xuất.
- – Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yếu tố tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm, do đó Công ty đã tiến hành nghiên cứu tính năng tác dụng của từng chủng loại trang thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có.
- – Hiện nay, Công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã lạc hậu, những máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất. Công ty đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Làm được điều này, Công ty phải dựa trên cơ sở nguồn vốn dài hạn huy động được. Hơn nữa, các máy móc thiết bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố định, đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
Nhìn chung công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn được thực hiện khá tốt đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với điều kiện của công ty.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh của việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ, tại công ty còn tồn tại một số thiếu sót trong công tác hạch toán kế toán.
Một số tồn tại trong kế toán TSCĐ tại công ty
– TSCĐ của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn. Hầu hết số vốn mà công ty có được hầu như đều đầu tư vào đổi mới mua sắm trang thiết bị. Nhưng ngay từ quá trình mua TSCĐ vào, bộ phận kế toán đã không đưa thẻ TSCĐ vào phần mềm kế toán để thuận lợi trong việc tính giá trị còn lại của TSCĐ, mức khấu hao, nguyên giá. Mà kế toán vào thẻ TSCĐ theo phương pháp thủ công, dung tay ghi số liệu. Mỗi một TSCĐ đều vào 1 mẫu thẻ mà theo quy mô và tính chất TSCĐ của công ty là chủ yếu khi tìm giá trị còn mức đã khấu hao trở nên rất khó khăn và phải tính toán thủ công. Vì vậy rất bất tiện khi chúng ta muốn nâng cấp cải tạo, thanh lý một TSCĐ nào đó.
TSCĐ của công ty chưa tổ chức đánh số TSCĐ theo dõi chi tiết từng đối tượng cụ thể.Việc đánh số phản ánh từng nhóm, từng loại sao cho chặt chẽ hơn.
Xem thêm: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
Việc thanh lý TSCĐ diến ra chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán, công ty phải lập phiếu xác định tình trạng kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho TSCĐ. Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho Giám đốc và chỉ thị nào có quyết định cho phép công ty mới được thanh lý. Vì vậy thường mất rất nhiều thời gian cho việc này và làm ảnh hưởng đến việc hạch toán TSCĐ của công ty.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
- – Việc hạch toán TSCĐ thanh lý của Công ty còn có chỗ chưa hợp lý. Theo qui định của Bộ tài chính thì TSCĐ thanh lý dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay dùng vào hoạt động phúc lợi thì hạch toán riêng. Còn hạch toán TSCĐ thanh lý của Công ty lại dùng chung cho cả 2 trường hợp trên. Theo cách hạch toán của Công ty thì rất khó phân biệt được thanh lý TSCĐ đó được dùng vào mục đích hoạt động nào.
- – Ngoài những tồn tại trên, theo qui định của Bộ tài chính về thời gian sử dụng TSCĐ cụ thể là phương tiện vận tải đường bộ thời gian tối thiểu là 6 năm, thời gian tối đa là 10 năm. Nhưng trên thực tế phương tiện vận tải của Công ty sử dụng có khi chưa được 6 năm đã tiến hành nhượng bán.
- – Khi mua TSCĐ qua thời gian lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng, kế toán hạch toán chung chi phí lắp đặt vào giá trị tài sản mua. Hạch toán chung như vậy khi cấp trên kiểm tra sẽ rất khó biết được chi phí lắp đặt cho tài sản đó là bao nhiêu.
- – Mặc dù máy móc thiết bị của Công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy móc thiết bị không đồng bộ nên chi phí về máy móc thiết bị của Công ty rất lớn mà được thể hiện ở chi phí sửa chữa hàng năm (mặc dù trong những năm gần đây đã giảm đi). Từ đó làm cho giá thành của sản phẩm rất cao, dẫn đến giảm lợi nhuận của Công ty.
- – Đã từ lâu Công ty không tiến hành đánh giá lại TSCĐ, điều này làm cho việc xác định mức khấu hao nhằm hạch toán và tính giá thành sản phẩm không được chính xác.
Trên đây là những mặt còn tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn. Cần phải tìm ra những phương hướng giải quyết các tồn tại này để giúp cho công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty được hoàn thiện, đồng thời nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn
Hiện nay công tác kế toán đang dần được nâng cao và hoàn thiện ở hầu hết các doanh nghiệp sở dĩ như vậy là do kế toán là khoa học và nghệ thuật, phản ánh và giám đốc liên tục, toàn diện, có hệ thống tất cả các loại tài sản, nguồn vốn, cũng như các hoạt động kinh tế trong công ty. Hơn nữa các thông tin của kế toán có vai trò rất quan trọng đối với việc ra quyết định của người quản lý và tổ chức tốt công tác kế toán sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn, công tác hạch toán TSCĐ đã không ngừng được hoàn thiện để thích nghi và đáp ứng kịp thời các yêu câù quản lý. Song trong hạch toán TSCĐ vẫn còn tồn tại 1 số những thiéu sót cần được bổ sung chỉnh lý và hoàn thiện hơn nữa. Có như vậy mới giúp cho công ty quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các loại TSCĐ.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu nghiên cứu thực tế tại Công ty, bản thân em còn nhiều mặt hạn chế về kiến thức lý luận, kinh nghiệm thực tế trong kế toán TSCĐ. Nhưng căn cứ vào những tồn tại và khó khăn hiện nay của Công ty, căn cứ vào chế độ kế toán TSCĐ của Nhà nước và Bộ tài chính. Em có một vài ý kiến nhỏ, đề xuất sau đây mong muốn góp phần nâng cao chất lượng và hoàn thiện thêm công tác kế toán TSCĐ tại Công ty.(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
Hoàn thiện hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp
Chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN không thỏa mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH, theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 04 về TSCĐVH (VAS 04), bao gồm: Chi phí thành lập DN; Chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của DN mới thành lập;Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu và chi phí chuyển dịch địa điểm. Hiện nay phương pháp hạch toán chi phí phát sinh đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho DN được Chế độ kế toán hiện hành (Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và Thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007, Quyết định só 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002) quy định như sau:
- – Nếu chi phí phát sinh không lớn thì ghi nhận toàn bộ vào chi phí SXKD trong kỳ:
- Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấy trừ
- Có TK 111, 112, 152, 331,…: Các tài khoản thanh toán liên quan
- – Nếu chi phí phát sinh lớn phải phân bổ dần vào chi phí SXKD của nhiều năm tài chính, kế toán ghi:
- Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan
Tuy nhiên những chi phí này thường phát sinh trong một khoảng thời gian, khi hoàn thành mới xác định được tổng chi phí thực tế và quy mô của chi phí. Do đó, kế toán nên thực hiện như sau:
- – Khi phát sinh chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo trước hoạt động, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
- Nợ TK 241: Chi phí XDCB dở dang
- Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Có TK 111, 112, 152, 331…: Các tài khoản thanh toán liên quan
- – Khi công việc đầu tư kết thúc, kế toán xác định tổng chi phí thực tế và ghi:
- Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN (Nếu quy mô chi phí phát sinh không lớn)
- Nợ TK 242: Chi phí trả trước dài hạn (Nếu quy mô chi phí phát sinh lớn cần phân bổ)
- Có TK 241: Chi phí XDCB dở dang (Tổng chi phí thực tế)
- – Định kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí SXKD của kỳ kế toán tương ứng (thời gian phân bổ không quá 3 năm):
- Nợ TK 641, 642: Chi phí bán hàng, Chi phí quản lý DN
- Có TK 242: Chi phí trả trước dài hạn(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
Xem thêm: Cơ sở lý luận hoàn thiện công tác doanh thu ngành kế toán
Hoàn thiện hạch toán khấu hao tài sản cố định
Hạch toán khấu hao TSCĐ là một khâu công việc quan trọng trong phần hành kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ lựa chọn phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ sao cho phù hợp với đặc điểm SXKD của DN. Vì vậy cần hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: Theo quy định hiện hành, TSCĐ tăng hoặc giảm, ngừng tham gia vào hoạt động SXKD ngày nào thì được tính hoặc thôi tính khấu hao kể từ ngày đó. Với cách tính như vậy, mức khấu hao (Mkh) tăng trong tháng n bất kỳ bao gồm 2 bộ phận, đó là khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng n và khấu hao của TSCĐ tăng trong tháng (n-1) do tháng (n-1) chưa được tính đủ khấu hao trong 1 tháng. Tương tự, Mkh giảm tháng n cũng bao gồm 2 bộ phận, đó là khấu khao của TSCĐ giảm tháng n và khấu ha của TSCĐ giảm tháng (n-1) do tháng (n-1) chưa thôi tính đủ khấu hao trong 1 tháng. Mkh tăng hoặc giảm tháng n được xác định theo công thức:
Mkh tăng tháng n | = | Mkh 1 tháng của TSCĐ tăng tháng n | * | Số ngày tính KH tháng n | + | Mkh 1tháng của TSCĐ tăng tháng (n-1) | – | Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng
(n-1) |
Số ngày trong tháng n | ||||||||
Mkh giảm trong tháng n | = | Mkh 1 tháng của TSCĐ giảm tháng n | * | Số ngày thôi tính KH tháng n | + | Mkh 1tháng của TSiam giảm tháng
(n-1) |
– | Mkh đã tính của TSCĐ tăng tháng
(n-1) |
Số ngày trong tháng n |
Từ đó có thể hoàn thiện bảng tính và phân bổ khấu haoTSCĐ theo hướng: Chỉ tiêu Số khấu hao tăng và giảm tháng n được chia thành 2 phần TSCĐ tăng, giảm tháng n và TSCĐ tăng, giảm tháng (n-1).
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
TT | Chỉ tiêu | Thời gian sử dụng |
|
TK 627 | TK 642 | ||
Nguyên giá | Số khâu hao | ||||||
1 | I. Số KH trích tháng (n-1) | ||||||
2 | II. Số KH tăng thêm tháng n | ||||||
a | 1. TSC Đ tăng tháng n | ||||||
b | 2.TSC Đ tăng tháng (n-1) | ||||||
3 | III. Số KH giảm tháng n | ||||||
a | 1. TSC Đ giảm tháng n | ||||||
b | 2. TSC Đ giảm tháng (n-1) | ||||||
4 | IV. Số KH trích tháng n |
Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định
Hiện nay chế độ kế toán DN quy định hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ bao gồm việc phản ánh các chi phí sửa chữa nâng cấp phát sinh và ghi tăng nguyên giá TSCĐ phần tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế khi công việc nâng cấp hoan thánh. Tuy nhiên giá trị phải khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp được xác định trên cơ sở GTCL của TSCĐ được nâng cấp và tổng chi phí nâng cấp thực tế. Đối với sửa chữa nâng cấp hiện đại hóa tinh năng, tác dụng của TSCĐ thì việc không ghi giảm TSCĐ mang đi nang cấp tạo ra sự đơn gián cho kế toán nhưng việc xác định giá trị phải khấu hao của TSCĐ sau nâng cấp trở nên khó khăn hơn. Do đó, khi mang TSCĐ đi nâng cấp hoặc khi đưa TSCĐ nâng cấp hoàn thành vào sử dụng kế toán thực hiện ghi giảm TSCĐ được nâng cấp trên thẻ TSCĐ. Khi đưa TSCĐ nâng cấp vào sử dụng, kế toán tiến hành lập thẻ TSCĐ. Theo phương án này, phương pháp hạch toans sủa chữa nâng cấp TSCĐ được thực hiện như sau:(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
– Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ được nâng cấp (Có thể khi mang TSCĐ đi nâng cấp hoặc khi nâng cấp hoàn thành, đưa TSCĐ vào sử dụng).
- Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn lũy kế)
- Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (GTCL của TSCĐ)
- Có TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (Nguyên giá TSCĐ)
- – Bút toán 2: phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình nâng cấp.
- Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh)
- Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
- Có TK 111, 112, 141, 152….các tài khoản thanh toán liên quan.
- – Bút toán 3: Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế hoàn thành.
- Nợ TK 211, 213: TSCĐHH, TSCĐVH (GTCL của TSCĐ nâng cấp + Chi phí nâng cấp thực tế)
- Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ.
- – Bút toán 4: Căn cứ vào các nguồn vốn dùng để đầu tư nâng cấp TSCĐ, kế toán kết chuyển nguồn vốn
- Nợ TK 414, 431, 331: Ghi giảm các nguồn vốn dùng để nâng cấp
- Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Trường hợp sửa chữa nâng cấp kéo dài thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ so với thời gian sử dụng theo tiêu chuẩn ban đầu kế toán không ghi giảm TSCĐ, tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế được ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ khi hoàn thánh công việc nâng cấp. Trên Thẻ TSCĐ, khi nâng cấp hoàn thành, phần “Giá trị hao mòn TSCĐ” tren Thẻ sẽ được ghi bằng số âm, kết quả làm tăng GTCL của TSCĐ sau nâng cấp. Trong trường hợp này, hạch toán kế toán được thực hiện như sau:
- – Bút toán 1: Phản ánh các chi phí phát sinh trong úa trình nâng cấp
- Nợ TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ (Chi phí nâng cấp phát sinh)
- Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
- Có TK 111, 112, 141, 152, 253, 214, 331….Các tài khoản thanh toán liên quan
- – Bút toán 2: Ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ theo tổng chi phí sửa chữa nâng cấp thực tế khi công việc nâng cấp hoàn thành.
- Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
- Có TK 2413: Sửa chữa lớn TSCĐ
Hoàn thiện đánh số hiệu TSCĐ
Đânh số hiệu TSCĐ đặc biệt là TSCĐHH nhằm tạo ra sự thống nhất
thuận lợi trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ trong DN. Tuy nhiên tren thục tế DN không thực hiện đánh số hiệu TSCĐ đã gây khó khăn nhất định đến công tác theo dõi quản lý TSCĐ. Có thể đánh số hiệu TSCĐ theo hướng sau:
Dùng chữ cái để thể hiện nhóm TSCĐ phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, 04), Chế độ kế toán DN và Chế độ tài chính.
- + A2111: Nhà cửa, vật kiến trúc
- + B2112: Máy móc, thiết bị
- + C2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
- + D2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
- + E2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- + F2118: TSCĐHH khác
- + G212: TSCĐ thuê tài chính
- + H213: TSCĐVH
Dùng 2 chữ cái để thể hiện các loại TSCĐ khác nhau trong nhóm đã phân loại và ký hiệu như trên. Ví dụ đối với nhóm TSCD A2111- Nhà cửa vật kiến trúc có thể được mã hiệu như sau:
- + NK: Nhà kho, văn phòng công ty
- + LV: Nhà làm việc
- + NO:Nhà ở
- + NS: Hệ thống nước sạch văn phòng công ty(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
- + TĐ: Trạm điện văn phòng công ty
- + VS: Nhà vệ sinh công ty
Dùng 2 chữ số để mã hiệu các bộ phận, đơn vị sử dụng, quản lý TSCĐ. Việc mã hiệu các Bộ phận sử dụng TSCĐ có tác dụng quan trọng trong việc xác định trách nhiệm vật chất đối với việc quản lý cũng là căn cứ cho việc theo dõi và phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ. Các bộ phận sử dụng TSCĐ có thể bao gồm: Văn phòng, xí nghiệp, phân xưởng, tỏ đội…Cụ thể mã hiệu các bộ phận sử dụng TSCĐ như sau:
- + 01: TSCĐ dùng ở bộ phận văn phòng
- + 02: TSCĐ dùng ở xi nghiệp
- + 03: TSCĐ dùng ở phân xưởng
- + 04: TSCĐ dùng ở tổ, đội
Vì DN có nhiều phân xưởng sản xuất nên tiếp tục mã hiệu đén từng phân xưởng để quản lý được TSCĐ theo từng bộ phận sử dụng cụ thể. Chẳng hạn phân xưởng sản xuất số 1 được ký hiệu là 01, phân xưởng sản xuất số 2 được ký hiệu là 02…
- Sử dụng chữ số để ký hiệu cho từng TSCĐ cụ thể gắn với bộ phận sử dụng, loại và nhóm TSCĐ.
- Ví dụ: Số hiệu của một TSCĐ trong DN là B2112.XG.03.08. Số hiệu này có ý nghĩa như sau:
- B: TSCĐHH nhóm máy móc thiết bị
- 2112: Mã hiệu tài khoản chi tiết phản ánh TSCĐ
- XG: Loại TSCĐ là máy xén gỗ
- 03: Bộ phận sử dụng máy xén gỗ là phân xưởng sản xuất
- 08: Mã số của máy xén gỗ trong công ty(giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
Quy định về cách đánh số hiệu TSCĐ phải được thông báo tới các bộ phận, cá nhân liên quan trong việc theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ. Đồng thời Công ty phải tổ chức gắn số hiệu đã quy định cho từng TSCĐ. Số hiệu của từng TSCĐ được sử dụng trong suốt quá trình tồn tại của nó trong công ty, được ghi chép trên chứng từ kế toán, thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ.
Xem thêm: Bài mẫu: Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác kế toán doanh thu
Hoàn thiện thẻ TSCĐ
Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty, nguyên giá ban đầu, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn trích hàng năm của từng TSCĐ. Mỗi đối tượng ghi TSCĐ được mở riêng một thẻ. Trong điều kiện tính khấu hao theo ngày thì thông tin về thời gian bắt đầu sử dụng nên được cụ thể hơn thay vì chỉ ghi năm bắt đầu sử dụng. Đồng thời để phục vụ cho việc đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ gắn với từng bộ phận, lĩnh vực, hoạt động kinh doanh thì thẻ TSCĐ cần được thiết kế thông tin về chi phí, kết quả hoạt động của TSCĐ theo bộ phận, lĩnh vực…Theo đó thẻ TSCĐ được hoàn thiện nhưu trình bày sau:
Đơn vị:
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:……
Ngày…tháng…năm…lập thẻ
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số…ngày…tháng…năm…
Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ:……..Số hiệu TSCĐ:………
Nước sản xuất (Xây dựng):…………Năm sản xuất:…………..
Bộ phận quản lý sử dụng: .Ngày, tháng, năm đưa vào sử dụng:…..
Công suất (Diện tích thiết kế):…………… (giải pháp kiến nghị kế toán tài sản cố định)
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ:….Thời gian sử dụng dự kiến:…
Số chứng từ | Nguyên giá TSCĐ | Giá trị hao mòn TSCĐ | GTCL | ||||
Ngày, tháng, năm | Diễn giải | Nguyên giá | Năm | Giá trị hao mòn | Cộng dồn | ||
Dụng cụ, phụ tùng kèm theo
STT | Tên,quy cách dụng cụ, phụ tùng | Đơn vị tính | Số lượng | Giá trị |
Tình hình sử dụng TSCĐ
STT | Thời gian sử dụng | Bộ phận, hoạt động sử dụng | Chi phí sử dụng | Kết quả sử dụng | Hiệu quả sử dụng | |
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày… tháng… năm…
Lý do đình chỉ:………………………………….
Ghi giảm TSCĐ chứng từ số:…ngày…tháng…năm…
Lý do giảm TSCĐ:…………………………………..
Ngày…tháng…năm…
Người lập thẻ Kế toán trưởng Giám đốc
Nên hạch toán riêng chi phí khác (chi phí lắp đặt, chạy thử) khi mua TSCĐ qua lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng
Khi mua TSCĐ qua giai đoạn lắp đặt trước khi đưa vào sử dụng Công ty hạch toán chung vào giá trị tài sản mua chứ không tách riêng chi phí lắp đặt. Nếu hạch toán như vậy khi có sự kiểm tra xem xét của cấp trên rất khó biết được giá trị thực tế mua tài sản là bao nhiêu, chi phí lắp đặt tốn kém thêm là bao nhiêu. Để thuận tiện cho việc kiểm tra thì kế toán nên hạch toán riêng chi phí lắp đặt ra một bút toán riêng. Quá trình hạch toán cụ thể theo Biên bản giao nhận TSCĐ số 162 mua máy xén gỗ như sau:
– Bút toán 1: giá trị tài sản mua
Nợ TK 2411: 55.780.000
Nợ TK 1332: 5.578.000
Có TK 112: 61.358.000
– Bút toán 2: chi phí lắp đặt, chi phí vận chuyển
Nợ TK 2411:500.000
Có TK 112: 500.000
– Bút toán 3: hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
Nợ TK 211: 61.858.000
Có TK 2411: 61.858.000
Giảm bớt thủ tục thanh lý TSCĐ để việc hạch toán thanh lý TSCĐ được nhanh chóng
Việc thanh lý TSCĐ của Công ty còn diễn ra quá chậm chạp bởi hệ thống thủ tục còn rườm rà. Để thanh lý được TSCĐ thì bộ phận sử dụng phải có phiếu xác nhận về tình trạng tài sản, sau đó gửi lên cho ban quản lý. Ban quản lý xe xem xét rồi chuyển lên cho giám đốc. Nếu được sự đồng ý của giám đốc thì kế toán mới được lập biên bản thanh lý tài sản đó xem xét số khấu hao và giá trị còn lại là bao nhiêu rồi lại gửi lên giám đốc xin chữ ký. Sau khi đầy đủ thủ tục như vậy thì bộ phận sử dụng mới được tiến hành thanh lý tài sản đó. Chuyển đi chuyển lại như vậy thường mất nhiều thời gian và làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty. Vì vậy Công ty nên bỏ bớt những thủ tục không cần thiết để khỏi mất nhiều thời gian. Có thể là ban quản lý đội xe trực tiếp trình lên giám đốc xem xét ký duyệt khi đã có biên bản thanh lý TSCĐ thông qua kế toán trưởng. Bởi vì kế toán trưởng là người tính số khấu hao và giá trị còn lại của tài sản. Lúc này chỉ cần xin chữ ký xét duyệt là xong và bộ phận sử dụng có thể tiến hành thanh lý TSCĐ đó.
Trên đây những giải pháp nhằm nâng cao việc tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH Lâm Nghiệp Văn Bàn. Mặc dù, những giải pháp được đưa ra dựa trên cơ sở nghiên cứu nghiêm túc về tình hình tài chính và hoạt động sử dụng TSCĐ của Công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, bản thân chưa tiếp xúc nhiều với thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt do trình độ còn hạn chế cho nên chắc chắn những giải pháp đưa ra còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục xem xét.
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập
Lời kết: Trên đây là Giải pháp kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định doanh nghiệp mà Thuctaptotnghiep đã chọn lọc từ những bài điểm cao gửi đến các bạn tham khảo. Hy vọng với bài viết này có thể giúp các bạn có thêm tư liệu để làm bài BCTT của mình tốt hơn. Ngoài ra, nếu thời gian viết bài quá gấp cần người viết thuê hay các bạn đang thiếu tài liệu để làm bài thì có thể liên hệ qua zalo: 0934.536149. Chúc các bạn làm tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562