Kiến nghị Giải pháp hoạt động cho vay tại ngân hàng

Rate this post

Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Kiến nghị Giải pháp hoạt động cho vay tại ngân hàng chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.

Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:

SĐT  / Zalo: https://zalo.me/0934536149


MỤC LỤC

KIẾN NGHỊ – GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 1

1.1 Nhận xét

Ngân hàng Sacomnbank  thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của một Ngân hàng. Nhìn chung, ngân hàng Sacombank đã tận dụng tốt ưu thế của mình để triển khai nhiều sản phẩm huy động mới. Hoạt động cho vay của ngân hàng Sacombank  cũng đã có những bước phát triển mang tính đột phá, đặc biệt là công tác cho vay. Việc đánh giá được chất lượng hoạt động cho vay tại Sacombank ngân hàng Sacomnbank  đã cho ta đúc kết được những mặt đạt được và chưa đạt của ngân hàng Sacomnbank  làm tiền đề đưa ra được giải pháp.

1.2 Các kiến nghị nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Sacombank

1.2.1. Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của NH.

– Tăng tính độc đáo, khác biệt của sản phẩm. Tính độc đáo của sản phẩm không nhất thiết trên toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ hoặc trọn vẹn một kỹ thuật marketing mà có thể chỉ một vài yếu tố, thậm chí ở một khía cạnh liên quan. NH cần tham khảo các sản phẩm của TCTD khác, phân tích ưu nhược điểm để quyết định đưa ra những tính năng tiện ích hơn, nổi bật hơn (ví dụ Sacombank đã áp dụng thành công các sản phẩm đặc thù như Cho vay tiêu dùng mỹ tín hay thành lập chi nhánh 8-3…) và đưa thông tin về sản phẩm của mình rộng rãi tới mọi người để họ có thể dễ dàng so sánh sự ưu việt hơn so với các NH khác.

Là một NH bán lẻ đa năng hiện đại Sacombank tập trung phát triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân  bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá cao thông qua mạng lưới rộng, và các kênh phân phối khác nhằm áp dụng tối đa công nghệ thông tin như: SMS Banking, Internet Banking, ATM.

  • Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có TSĐB là nhà đất.

Hiện nay Sacombank đã có sự hỗ trợ của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Sacombank – SBA nhằm giúp định giá BĐS phục vụ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên Sacombank – SBA chỉ định giá theo yêu cầu của khách hàng dưới hình thức khách hàng thuê họ định giá, phải trả tiền thuê và những thông tin định giá chỉ mang tính chất tham khảo chứ thật sự chưa sát với giá trị BĐS tại thời điểm định giá. Hoặc có những hồ sơ vay, khi định giá nhà đất của khách hàng cán bộ tín dụng thường tự mình đi thu thập tài liệu về định giá tài sản nhà đất đó, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác của cán bộ tín dụng.

NH nên thành lập một ban thông tin BĐS, hoạt động bằng việc thu thập cung cấp các thông tin nhà đất, định giá nhà đất, môi giới nhà đất… để hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Ban thông tin BĐS này ra đời sẽ giúp cho công tác tín dụng, bảo lãnh của NH hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc đánh giá sát thực hơn tài sản đảm bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh của NH và giúp thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.

1.2.2. Nhóm các giải pháp về huy động vốn:

Với khả năng hiện tại, Sacombank có thể xúc tiến các giải pháp huy động vốn sau đây:

  • – Áp dụng lãi suất khyến khích khi huy động vốn, ưu tiên theo khối lượng tiền gửi và thời hạn gửi, cụ thể là nếu gửi tiền theo thời gian dài hoặc có khối lượng lớn sẽ được ưu tiên hơn về mặt lãi suất tiền gửi.
  • – Áp dụng thêm các hình hức thu hút bằng khuyến mại, tặng quà, như hình thức tiết kiệm dự thưởng, tạo nên sự hấp dẫn và sôi động trong hoạt động huy động vốn.
  • – Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị tới người tiêu dùng, bằng cách đa dạng hoá các hình thức quảng cáo, đặc biệt là trên truyền hình và báo chí, với chi nhánh, cần in báo, căng băng rôn nhiều hơn và đẹp mắt hơn. Công việc này trở nên rất quan trọng, mang tính chất quyết định tới thành công của các biện pháp trên bên cạnh các yếu tố về chất lượng.
  • – Thực hiện nghiệp vụ đảm bảo tiền gửi cho khách  hàng.
  • – Tăng cường chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên giao dịch, tiếp xúc khách hàng theo hướng năng động, sáng tạo, thân thiện, tạo cảm giác vui tươi, an toàn…. cho khách hàng.

Xem thêm: Cơ sở lý luận hoạt động cho vay tại ngân hàng

1.2.3. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro

Rủi ro là một vấn đề không thể tránh khỏi trong bất kỳ một ngành nghề sản xuất kinh doanh nào. Đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ của các NHTM, xuất phát từ đặc trưng hoạt động kinh doanh được thực hiện trên một diện rộng, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, có liên quan đến hầu hết đến tất cả các ngành kinh doanh trong nền kinh tế, vì vậy, yếu tố rủi ro luôn tiểm ẩn và có nguy cơ to lớn. Thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro là hoạt động hết sức quan trọng và cần thiết đối với mọi NHTM nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao và chất lượng tín dụng tốt. Đối với ngân hàng trước hết cần thực hiện tốt các biện pháp sau:

  • Nâng cao chất lượng nghiệp vụ đánh giá khách hàng

Muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng điều cần thiết là phải xây dựng được phương pháp phân tích kinh tế, xếp loại khách hàng thống nhất, kết hợp với hoạt động Marketing trên cơ sở số liệu thu thập được, qua báo cáo của khách hàng và sự thẩm định của cán bộ tín dụng.

  • Thực hiện hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro

Thu thập, phân tích, xử lý kịp thời, chính xác các thông tin có liện quan đến khách hàng và thị trường luôn được coi là quan trọng hàng đầu trông công tác thẩm định tín dụng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả, Chi nhánh Ngân hàng cần:

– Tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho tổ thông tin phòng ngừa rủi ro tại Chi nhánh để có điều kiện thu thập và cung cấp thông tin kịp thời.

– Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu, phân tích các thông tin từ thị trường để cung cấp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo trước khi quyết định cho vay.

– Cần thiết phải có quy định cụ thể về trách nhiệm và nghĩa vụ gửi các báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh cho ngân hàng đối với các doanh nghiệp khách hàng theo đúng quy định đảm bảo thời gian và tính chính xác. Coi đây là một điều kiện bắt buộc để được tiếp tục quan hệ tín dụng.

1.3 Một số kiến nghị

1.3.1 Đối với Nhà nước

  • – Sở kế hoạch và đầu tư cần phải kiểm tra định kỳ về hoạt động kinh doanh trong giấy phép của các doanh nghiệp. Nhằm tránh mua bán hoá đơn thuế GTGT và làm giảm các công ty trung gian.
  • – Đối với ngành thuế cần tăng cường kiểm tra đầu vào và đầu ra của Thuế đối với các doanh nghiệp Tư nhân nhằm buộc các doanh nghiệp Tư nhân phải thực hiện báo cáo tài chính một cách trung thực.
  • – Cần đơn giản hóa các thủ tục, các loại giấy tờ công chứng; hạn chế công chứng ở nhiều cơ quan;
  • – Trong quá trình phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng để thu hồi nợ thì NH gặp rất  nhiều khó khăn trong khâu xử lý do văn bản thi hành án còn rất chậm. Vì vậy cơ quan thi hành án cần phải bàn giao nhanh tài sản cho NH, có sự phối hợp tốt giữa NH với tòa án để NH xử lý các khoản nợ tồn đọng có hiệu quả hơn.
  • – Chính quyền đại phương nên tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng, giúp NH nắm được tình hình kinh tế của các khách hàng khi họ vay vốn.

1.3.2 Đối với NHNN

* Bổ sung thêm trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp về thời hạn được phép  phát mãi tài sản thế chấp. Hiện nay, trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản chưa có điều khoản về thời gian phát mãi tài sản khi khách hàng không còn đủ khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Với điều khoản này, Ngân hàng có thể phân biệt những khách hàng nào có thiện chí trả nợ, đồng thời góp phần giảm được rủi ro cho Ngân hàng, bởi vì khách hàng muốn vay vốn trước hết phải tính toán thật kỹ nguồn trả nợ từ phương án kinh doanh của mình.

* Cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro được phép tự do mua bán thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Đây không chỉ là nhu cầu cấp thiết của bản thân Ngân hàng mà còn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế

* Tăng tính tự chủ của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, Ngân hàng Nhà Nước theo mô hình “Bộ chủ quản” đã còn can thiệp quá sâu vào tất cả các hoạt động của Ngân hàng  thương mại từ bộ máy tổ chức đến các quan hệ về nghiệp vụ, tổ chức chính trị, đoàn thể, qua đó đã hạn chế quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại. Do đó, các Ngân hàng thương mại đang không có điều kiện để có được chính sách kinh doanh độc lập,  điều này càng thể hiện rõ đối với các hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Các Ngân hàng cần được giải phóng khỏi các nhiệm vụ phải cho vay theo chính sách phát triển hoặc chính sách cơ cấu.

1.3.3 Đối với Sacombank

  • *Đầu tiên là xây dựng con người XHCN về: đạo đức, lối sống lành mạnh, trong sạch và nhận thức đúng đắn trong môi trường luân luân gắn với Tiền.
  • * Đầu tư xây dựng trụ sở khang trang để tăng vị thế cạnh tranh.
  • * Trang bị máy rút tiền tự động (ATM), nhanh chóng áp dụng hiện đại hoá trong Ngân Hàng.
  • * Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có, đồng thời coi trọng phát triển sản phẩm, dịch vụ mới triển khai các hình thức gửi tiền tiết kiệm mới như đồng sở hữu sổ tiết kiệm, cho phép chuyển nhượng sổ tiết kiệm, cho phép gửi tiền thay cho chủ sở hữu sổ tiết kiệm, gửi tiền ở một nơi rút tiền ở nhiều nơi… trên cơ sở ứng dụng nhiều thành tựu mới của công nghệ và thực hiện quy trình giao dịch một cửa nhằm rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng.
  • *Không ngừng tăng cường nghiệp vụ chuyên môn trong việc thẩm định những dự án để cho vay trung và dài hạn,
  • * Cân đối giữa khả năng huy động và sử dụng vốn trung và dài hạn, đồng thời tăng cường công tác quản lý rủi ro nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả bền vững.
  • * Tăng cường công tác tiếp thị các doanh nghiệp xuất khẩu để thu hút nguồn ngoại tệ.
  • * Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng nhằm đảm bảo an toàn chất lượng tín dụng, đủ nhân lực để nắm bắt các cơ hội kinh doanh mới, đây được xem là nhiệm vụ cấp thiết của các Ngân hàng thương mại trong giai đoạn mới.

KIẾN NGHỊ – GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 2

2.1. Nhận xét quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng:

2.1.1 Ưu điểm:

  • VPBank Quận 1 chỉ áp dụng một quy trình tín dụng chung của toàn sản phẩm mà VPBank Lý Thuờng Kiệt cung cấp
  • Quá trình thẩm định của VPBank được chia nhỏ thành nhiều khâu giúp cho VPBank thẩm định khách hàng tốt hơn, sàn lọc lựa chọn những khách hàng tốt, khách hàng tiềm năng cũng như loại bỏ được những khách hàng xấu.
  • Quá trình giải ngân có thể lựa chọn nhiều hình thức như: giải ngân bằng tiền mặt, thông qua phát hành, sử dụng thẻ…
  • Đơn giản hóa các thủ tục vay tiêu dùng giúp cho khách hàng dễ dàng và trở nên đơn giản hơn thu hút được nhiều khách hàng vay hơn.
  • VPBank Quận 1 chỉ áp dụng xếp hạn tín dụng.

Với những thay đổi trong quy trình, Cho vay tiêu dùng vừa được kích thích sử dụng cũng như tạo được nguồn thu cho Ngân hàng trong thời điểm khó khăn cho thị trường tài chính Việt Nam hiện tại, với khoản vay tín chấp cùng với điều kiện về các chứng từ không quá rắc rối và phức tạp, dành cho tất cả các cá nhân có công việc ổn định với mức thu nhập từ 3 triệu. Lãi suất cho vay thấp từ 1,42% đến 2,17% đối với tất cả cá nhân.

Có thể nhận thấy mảng cho vay tiêu dùng trong những năm gần đây đã có sự gia tăng, do Ngân hàng tập trung chủ yếu vào phân khúc tiêu dùng của người Việt Nam do nhu cầu tiêu dùng hằng ngày có xu hướng tăng. Dù lượng khách hàng đăng ký vay tăng, song quá trình thẩm định của VPBank vẫn theo những bước như trên, không chạy theo doanh số như các ngân hàng khác với như tại các ngân hàng VIB, TPBank…, khách hàng có thể được xét duyệt khoản vay lên tới 500 triệu đồng chỉ trong vòng 1-2 ngày mà không cần phải thế chấp tài sản hay giấy bảo lãnh.

Quá trình thẩm định được chia làm nhiều khâu để hạn chế bớt rủi ro khi được ba chuyên viên kiểm tra và đối chiếu với thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau.

Phê duyệt tập trung giúp cho hồ sơ được xem xét kỹ, giảm thiểu rủi ro

Cho vay tiêu dùng thông qua phát hành và sử dụng thẻ, giai đoạn giải ngân không giải ngân trực tiếp bằng tiền mặt mà thông qua tài khoản của khách hàng hoặc tài khoản của Bên bán nếu có sự giao dịch giữa khách hàng và bên Bán như đã ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Khi tới định kỳ hàng tháng của việc thanh toán lãi và gốc, khách hàng chỉ cần đến nộp tiền vào tài khoản theo số tiền Sao kê quy định, Ngân hàng sẽ nhận phần lãi, còn số tiền gốc giữ lại để phục vụ nhu cầu rút tiền của khách hàng, chính sự khác biệt này làm cho khách hàng luôn luôn có thể thực hiện các khoản vay liên tiếp nhau do số tiền gốc được giữ lại sẽ làm tăng hạn mức Tín dụng mà không cần phải làm thủ tục vay vốn cho các lần sau. Nếu khách hàng muốn có nhu cầu vay lớn hơn chỉ cần đề nghị gia tăng hạn mức như các giấy tờ chứng minh thu nhập tăng hoặc sau một thời gian sử dụng dịch vụ, Ngân hàng nhận thấy nếu xếp hạn tín dụng của khách hàng tốt thì sẽ chấp nhận thay đổi hạng mức

2.1.2 Nhược điểm:

Mặc dù quy trình cho vay của VPBank trải qua nhiều khâu với sự thẩm định nhiều chuyên viên song sự lừa đảo tín dụng vẫn thỉnh thoảng xuất hiện. Do mỗi bộ phận đảm nhiệm một bước khác nhau trong quy trình, bộ phận tiếp xúc khách hàng với thẩm định và nhập thông tin khách hàng lên hệ thống của ngân hàng. Thông thường tại các ngân hàng khác, cán bộ tín dụng là người tiếp xúc khách hàng, chuẩn bị hồ sơ và cũng có thể thẩm định giấy tờ của khách hàng. Nếu một khách hàng có xếp hạn tín dụng cao thì quy trình này diễn ra rất nhanh chóng và khách hàng hoàn toàn có thể được giải ngân.

Ví dụ như chương trình cho vay tiêu dùng tín chấp của VP Bank với thời gian giải ngân trong vòng 48h, Home Credit cam kết giải ngân trong vòng 24h, sacombank, Vietcombank cũng mời gọi khách hàng với cái gói vay cá nhân thủ tục tiện lợi, giải ngân nhanh chóng.

Mặt khác, VPBank còn liên kết với một số công ty để nhờ họ thẩm định về hồ sơ khách hàng, nhiều trường hợp phải luân chuyển hồ sơ cho bên thứ ba và chờ đến khi bên kia xét duyệt xong thì quy trình mới được tiếp tục. Tại bước này khá mất nhiều thời gian nếu thực sự có quá nhiều hồ sơ nhưng trong đó lại có những khách hàng có lịch sử tín dụng tốt nên đã làm quá trình giải ngân bị chậm hơn.

Ngoài ra việc thông báo thanh toán hàng tháng qua E-mail cho khách hàng thường không được khách hàng kiểm tra thường xuyên. Vì nhiều trường hợp khi nhân viên phải gọi điện nhắc nợ các khoản nợ quá hạn thì lại nhận được lý do không có thói quen hoặc quên chưa kiểm tra dịch vụ Sao kê điện tử qua E-mail. Điều này làm khách hàng dễ phải nộp thêm phần lãi quá hạn nhưng không phải do họ có vấn đề về tài chính.

Một lưu ý nữa là điều kiện ban đầu để được chấp nhận hồ sơ vay vốn trong quy trình khá khó khăn cho một số khách hàng.

2.2. Nhận xét về công đoạn tham gia trong thời gian thực tập

2.2.1. Thuận lợi

Trong suốt khoảng thời gian thực tập tại NH, theo dõi phụ giúp các anh chị giúp bản thân học hỏi được nhiều kỹ năng trong công việc. Tuy nhiên, nhờ kiến thức cơ bản học tại nhà trường có thể áp dụng ngay vào công việc thực hành cách nhuần nhuyễn và không bỡ ngỡ. Được học tại trường dạy song ngữ giúp sinh viên phần nào có thể tự tin hơn về ngoại ngữ khi đọc các thông tin về NH trên các báo mạng nước ngoài. Mở mang tầm nhìn hơn về kiến thức lẫn công việc. Tuy chỉ mới là sinh viên thực tập nhưng các anh chị luôn nhiệt tình giúp đỡ, giải quyết và giải thích rõ ràng về các khó khăn khuất mắt trong suốt thời gian thực tập. Làm việc ở môi trường năng động giúp sinh viên có khả năng thể hiện được bản thân mình. Hướng dẫn những kỹ năn như giao tiếp, ứng xử khi gặp KH, mở rộng mối quan hệ ở đời thường, duy trì nắm bắt tốt nhu cầu của KH. Mặc dù, lượng công việc dày đặc nhưng các anh chị luôn hỗ trợ hết mình, theo dõi và sửa chữa cho sinh viên khi làm sai hoặc chưa biết cách làm. VPBank – Quận 1 luôn tạo sự thuận lợi, là môi trường hòa đồng, thân thiện giúp bản thân tôi rèn luyện được tính kiên trì, tháo vác, ngăn nắp trong công việc. Cơ sở vật chất hiện đại, tiện nghi luôn là một trong những điều kiện tốt trong quá trình làm việc của nhân viên.

Xem thêm: Lời mở đầu hoạt động cho vay tại ngân hàng

2.2.2. Khó khăn

Lần đầu tiên được bước vào ngân hàng VPBank – Quận 1 nên ban đầu vẫn còn bỡ ngỡ e dè, vì thiếu thực hành trong quá trình học tập nên rất lạ lẫm với các công việc ở NH, đây là nhược điểm lớn nhất của các sinh viên. Những ngày làm việc đầu tiên không hiểu rõ được tính chất của công việc nên khá phiền cho các anh chị trong NH, có những kiến thức đã được học từ những năm đầu đại học nhưng vì chưa áp dụng thực hành nên gây ra nhiều khó khăn trong công việc tuy nhiên các anh chị luôn sẵn sàng giúp đỡ sinh viên khi thực tập tại NH. Với những văn bản, hồ sơ của công ty luôn cần sự tỉ mỉ vì nếu có sai sót sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Vì chưa quen với các thao tác làm việc tại NH nên luôn bị chậm lại làm giảm hiệu suất làm việc, có những công việc không được chính tay mình thực hành vì còn non trẻ nhưng tôi vẫn luôn quan sát để ý để có thể giúp ích cho mình vào công việc sau này. Mặc dù, còn nhiều điều thiếu xót nhưng tôi không ngừng cố gắng học hỏi trau dồi kiến thức, thực tập nhuần nhuyễn công việc mỗi ngày để giảm bớt công việc thay các anh chị và đem đến sự hài lòng cho KH khi đến với NH VPBank – Quận 1

Những năm gần đây, tình trạng sinh viên ra trường không tìm được việc làm đang có chiều hướng gia tăng. Tỷ lệ sinh viên làm đúng ngành nghề chuyên môn đã được đào tạo ngày một­ thấp. Ngay cả những sinh viên của một số chuyên ngành từng được xem là “đắt hàng” nhất như Ngân hàng – Tài chính cũng phải “lao đao” tìm việc.

Theo xu hướng ngành hiện nay, các ngân hàng đang thực hiện sáp nhập và sàng lọc nhân sự để lựa chọn ra những nhân sự cốt cán và cam kết làm việc cao với ngành. Do đó, trình độ học vấn và các bằng cấp chưa đủ để quyết định trong việc tuyển dụng lao động của nhiều doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Nhà tuyển dụng còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý công việc và giao tiếp.

Chính vì thế trong thời gian kiến tập tại ngân hàng Nhóm chúng tôi đã học hỏi được nhiều kỹ năng cũng như kiến thức thực tế trong môi trường làm việc, cách tiếp xúc khách hàng và xử lý tình huống. Chúng tôi nghĩ bản thân cần phải mở rộng không chỉ là kiến thức về ngân hàng mà còn cần trang bị thêm nhiều vốn sống, những kiến thức kỹ năng mềm để thông qua đó mà có thể hoàn thành tốt công việc ở tương lai. Chính vì vậy, ngay từ giây phút này, bản thân chúng ta phải cố gắng trau dồi những kiến thức thu thập từ trường học, từ thầy cô, bạn bè, thu thập những vốn sống từ thầy cô qua lời giảng dạy, qua sách báo, tivi, thu thập những kĩ năng mềm từ các hoạt động giao lưu ngoại khoá, từ những công việc xã hội, chính vì những công việc tưởng chừng như là nhỏ nhặt đó mà đã góp phần tạo nên sự khác biệt cho một nghề nghiệp ở tương lai vững chắc.

2.3. Ý kiến đề xuất cho đơn vị thực tập liên quan đến nội dung đã chọn làm đề tài thực tập tốt nghiệp

2.3.1. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian cấp tín dụng

Việc KH còn e ngại khi đến ngân hàng có thể là do thủ tục còn rườm rà, tốn nhiều thời gian để chờ đợi kết quả, trong khi có thể tiến hành nhanh chóng và thuận tiện có được khoản vay thông qua Tín dụng đen. Để có thể đơn giản hóa quy trình, thủ tục, rút ngắn thời gian cấp tín dụng, CBTD nên tư vấn kỹ KH, nêu rõ những điều kiện vay vốn, nếu kiểm tra kỹ giấy tờ để xác định KH có đủ điều kiện vay hay không, việc đồng ý hay từ chối cần được tiến hành ngay từ đầu tránh mất nhiều thời gian của KH. Việc tiến hành thẩm định, chấm điểm phải có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin để giúp ra quyết định nhanh chóng hơn

2.3.2.Phát hiện nhu cầu cho vay của khách hàng

Ngân hàng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân tích thông tin về người sử dụng sản phẩm có thể tiến hành thông qua phỏng vấn trực tiếp, phiếu khảo sát… có thể điều tra chọn mẫu thông qua các đối tượng KH khác nhau. Tất cả những việc trên nhằm mục tiêu phát hiện nhu cầu của KH, vì nhu cầu của con người luôn thay đổi và đa dạng, nên ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay của mình thì cần phải cung cấp dịch vụ tốt nhất. Từ những thông tin đã được xử lý, ngân hàng có thể sử dụng để hỗ trợ cho việc đề ra các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay của mình.

2.3.3.Đa dạng hóa danh mục sản phẩm

Các hoạt động tín dụng của ngân hàng đều phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn, do đó đa dạng hóa sản phẩm để mở rộng các sản phẩm tín dụng còn bao gồm đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.

Về sản phẩm huy động vốn: các sản phẩm huy động của ngân hàng khá đa dạng về hình thức và kỳ hạn. Song để thu hút KH đến gửi tiền tại ngân hàng, như vậy vẫn chưa đủ, bởi hầu như các NHTM khác trên cùng địa bàn đều có sản phẩm huy động giống nhau. Muốn thu hút KH thì VPBank – Quận 1 phải tạo ra sự khác biệt như thực hiện chương trình tiết kiệm có dự thưởng, lãi suất tiết kiệm bậc thang theo tiền gởi, lãi suất tiết kiệm bậc thang theo thời gian hoặc lãi suất huy động linh hoạt, lãi suất thả nổi… Đặc biệt ngân hàng nên đưa vào khai thác hệ thống máy ATM để thu hút lượng tiền với lãi suất thấp, lãi suất không kỳ hạn.

2.3.4. Chính sách tiếp cận khách hàng

Ngân hàng muốn tăng thị phần trong một thị trường tiềm năng, thì ngoài việc nghiên cứu thị trường phát hiện ra nhu cầu KH để tạo ra sản phẩm phù hợp, thì công tác tiếp cận KH cũng cực kỳ quan trọng, tức là việc giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Với nhu cầu tiêu dùng lớn như hiện nay, nhưng lượng KH đến ngân hàng để vay tiêu dùng vẫn chưa nhiều, có thể là do ít KH biết về ngân hàng và các sản phẩm của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có chiến lược quảng bá – tiếp thị nhằm giúp người dân hiểu rõ về ngân hàng và các sản phẩm của ngân hàng. CBTD có thể tóm tắt một cách đầy đủ thông tin về sản phẩm cho vay tiêu dùng gửi đến những KH tiềm năng, hoặc gọi điện thoại trực tiếp để xác định nhu cầu ngay bây giờ hoặc nhu cầu trong tương lai để gặp mặt và tư vấn kỹ hơn.

Hơn nữa, nếu ngân hàng có mối quan hệ tốt với các khu mua sắm, nhà hàng, khách sạn, đại lý ô tô… và quảng cáo sản phẩm tại đó (treo tấm quảng cáo, nhờ nhân viên tại đó giới thiệu về ngân hàng và sản phẩm của ngân hàng…), việc hợp tác này rất có lợi, thứ nhất những nơi đó sẽ bán được hàng, thứ hai ngân hàng sẽ có thêm được KH, giảm chi phí tìm kiếm KH, giảm rủi ro, biết thêm được nhiều thông tin về KH góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng. Về phía KH sẽ được giới thiệu nhiều chế độ ưu đãi, thõa mãn nhu cầu mua sắm của mình. Tuy nhiên, chính sách quảng bá – tiếp thị cũng phải tiến hành hợp lý tránh gia tăng quá nhiều kinh phí cho ngân hàng, nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động 3.3.5.Chăm sóc khách hàng

Việc chủ động tìm kiếm đến KH đã và đang giao dịch tại ngân hàng thông qua việc gọi điện hỏi thăm, nhắn tin chúc năm mới, chúc sinh nhật, tặng quà những KH đã gắn bó lâu dài với ngân hàng… sẽ giúp ngân hàng trở nên gần gũi với KH, xóa bỏ tâm lý còn e ngại, tạo được mới quan hệ lâu dài với họ, từ đó sẽ khuyến khích họ sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng nói chung và sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng nói riêng. Hơn thế nữa, chính những người này sẽ góp phần giới thiệu sản phẩm của ngân hàng đến những KH tiềm năng khác.


KIẾN NGHỊ – GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 3

3.1 Đánh giá nội dung thực tập

3.1.1.Hình thức tổ chức bộ máy quản lý

Hiện nay, mô hình cơ cấu tổ chức của VPBANK – chi nhánh TP.HCM được thực hiện theo cơ cấu trực tuyến –  chức năng.

Chi nhánh TP.HCM có đội ngũ nhân viên và cán bộ có trình độ cao, trẻ, năng động, nhiệt tình. Hàng năm đều có chương trình đào tạo nhân viên từ Hội sở và có cuộc thi dành cho các nhân viên trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Cơ cấu quản lý nhân viên trực tiếp tạo điều kiện bao quát tất cả mọi hoạt động của chi nhánh, điều chỉnh kịp thời khi xảy ra sai sót, linh hoạt trong cơ cấu quản lý.

Trong những năm qua mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động nhưng với sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, cũng như sự lãnh đạo kinh nghiệm của Ban Giám đốc. Ngân hàng tăng cường công tác mở rộng quan hệ với các đơn vị kinh tế, duy trì khách hàng cũ phát triển khách hàng mới tạo điều kiện tìm kiếm nguồn khách hàng tiềm năng. Khách hàng truyền thống, có uy tín qua quá trình hoạt động của ngân hàng vẫn tiếp tục ổn định và ngày càng tạo được mối quan hệ bình đẳng khắn khích hơn. Môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, chênh lệch lãi suất bị thu hẹp đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của chi nhánh.

Các sản phẩm, dịch vụ Arigbank của chi nhánh tốc độ tăng trưởng chưa cao. Khách hàng còn ít sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như SMS banking, intenet banking…

Ngân hàng đã trang bị đầy đủ, công nghệ hiện đại cho các cán bộ  để giao dịch với khách hàng nhanh và chính xác. Ngân hàng có 2 tầng ở trên là phòng tín dụng, bên dưới là phòng kế hoạch ngân quỹ là nơi giao dịch rút, gửi tiền và các dịch vụ khác.

Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM em đã được làm việc và tiếp xúc với đội ngũ cán bộ ngân hàng. Các anh chị cô bác trong ngân hàng đã làm việc tích cực và hiệu quả. Ngân hàng tạo điều kiện để nhân viên có thể nâng cao trình độ và đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới của ngành, hằng năm CBTD được gửi đi tập huấn nhằm năng cao hiệu quả công việc. Tuy nhiên hiện nay đội ngũ nhân viên ngân hàng ở bộ phận tín dụng và kế toán còn thiếu cũng ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng.

Giờ làm việc của ngân hàng buổi sáng là 7:30 – 11h30, buổi chiều là 13:00 – 17:00. Mỗi phòng làm việc ngân hàng đều được trang bị camera quan sát đảm bảo an ninh cho ngân hàng. Bảo vệ ngân hàng luôn trực ở ngân hàng và chịu trách nhiệm xử lí những vấn đề xảy ra cũng như đảm bảo an toàn cho toàn bộ kho quỹ. Vị trí ngân hàng nằm ở quốc lộ gần cơ quan an ninh nên công tác đảm bảo an ninh ở ngân hàng được thắt chặt.

3.1.2.Mối quan hệ giữa các phòng ban.

Các bộ phận được hình thành theo chức chuyên môn về các lĩnh vực như: Tư vấn khách hàng là cá nhân, tư vấn khách hàng là doanh nghiệp, tín dụng, tài chính…  Qua đó tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng và đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến qua đó công việc được  thực dễ dàng. Thực hiện theo mô hình cơ cấu tổ chức, quản lý này thì người lãnh đạo được sự quan tâm giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc tìm ra những giải pháp tốt nhất với những vấn đề phức tạp. Tuy nhiên, quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về người lãnh đạo cao nhất của Ngân hàng.

3.1.3. Kết quả thu được sau đơt thực tập

Quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM đã giúp cho sinh viên hình thành được những liên kết giữa kiến thức đã học và thực tiễn. Về cơ bản, những nền tảng lý thuyết mà sinh viên được trang bị và thực tế nghiệp vụ là hoàn toàn tương đồng với nhau, chính điều này đã giúp cho sinh viên tránh khỏi sự bỡ ngỡ, mà ngược lại còn cảm thấy vững tin trong quá trình tiếp xúc và thực hiện những nghiệp vụ thực tế tại đơn vị thực tập. Đồng thời những thực tế sinh động mà sinh viên được trao dồi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM đã giúp sinh viên hệ thống lại những kiến thức lý thuyết đã học từ trường lớp, có cái nhìn thực tế,  khách quan hơn về nghiệp vụ.

3.2.Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBANK – chi nhánh TP.HCM

3.2.1.Nhóm các giải pháp về huy động vốn:

Huy động vốn là hoạt động cơ bản của mọi NH, với tư cách là đầu vào cho quá trình cho vay. Với bất cứ hoạt động kinh tế nào, vốn luôn là nhân tố đầu tiên, là điều kiện vật chất để có thể tiến hành hoạt động cho vay. NH cần có các chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về vốn, để có nguồn vốn đủ đáp ứng các nhu cầu hoạt động của mình, trong đó quan trọng nhất là hoạt động cho vay.

Vốn huy động thường từ các nguồn: DN, dân cư, TCTD… trong đó có nhiều loại khác nhau về thời gian huy động, lãi suất huy động. Trong các nguồn trên, nguồn vốn của DN và dân cư có vai trò quan trọng nhất.

Hoạt động CVTD ngày càng chiếm một phần quan trong trọng cơ cấu cho vay với số lượng khách hàng vay nhiều nhất tại VPBANK – chi nhánh TP.HCM. Với những đặc điểm riêng có của mình như chủ yếu là cho vay trung dài hạn, vay trả góp, vay có thế chấp… thì vấn đề nguồn vốn dành cho CVTD trở nên rất quan trọng khi các NH muốn đạt được mục tiêu mở  rộng và nâng cao hiệu quả  hoạt động CVTD. Nguồn vốn đó phải đảm bảo được các yêu cầu về mặt khối lượng, thời gian huy động và chi phí huy động.

Hiện nay, tâm lý người Việt Nam đã có nhiều thay đổi, xu hướng cất tiền trong nhà hay chuyển sang mua vàng cất trữ không còn là xu hướng chủ đạo, tuy nhiên để họ lựa chọn để tiền vào NH thì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố thuộc về bản thân NH, có yếu tố thuộc về tổng thể nền kinh tế và sự phát triển của các kênh đầu tư khác, như chứng khoán, BĐS, ngoại tệ, vàng… Vấn đề của các NH là cần cố gắng hết sức mình, đưa ra nhiều hình thức huy động đa dạng và hấp dẫn tới khách hàng nhằm khai thác tối đa nguồn vốn này.

Với khả năng hiện tại VPBANK – chi nhánh TP.HCM có thể xúc tiến các giải pháp huy động vốn sau đây:

  • – Áp dụng lãi suất khyến khích khi huy động vốn, ưu tiên theo khối lượng tiền gửi và thời hạn gửi, cụ thể là nếu gửi tiền theo thời gian dài hoặc có khối lượng lớn sẽ được ưu tiên hơn về mặt lãi suất tiền gửi.
  • – Áp dụng thêm các hình hức thu hút bằng khuyến mại, tặng quà, như hình thức tiết kiệm dự thưởng, tạo nên sự hấp dẫn và sôi động trong hoạt động huy động vốn.
  • – Tăng cường công tác quảng bá, tiếp thị tới người tiêu dùng, bằng cách đa dạng hoá các hình thức quảng cáo, đặc biệt là trên truyền hình và báo chí, với chi nhánh, cần in báo, căng băng rôn nhiều hơn và đẹp mắt hơn. Công việc này trở nên rất quan trọng, mang tính chất quyết định tới thành công của các biện pháp trên bên cạnh các yếu tố về chất lượng.
  • – Thực hiện nghiệp vụ đảm bảo tiền gửi cho khách  hàng.
  • – Tăng cường chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên giao dịch, tiếp xúc khách hàng theo hướng năng động, sáng tạo, thân thiện, tạo cảm giác vui tươi, an toàn…. cho khách hàng.

3.2.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng

  • Xây dựng chiến lược marketing NH.

Marketing NH mặc dù đã được đề cập từ lâu nhưng mãi vào những năm 60 marketing NH mới được tiếp cận và ứng dụng.

Tuy nhiên, ở Việt Nam thì nó còn biết đến muộn hơn, vào những năm cuối của thập niên 80, và hiện nay hiệu quả của phương pháp này vẫn còn hạn chế. Những yếu tố mà quyết định đến sự thành công của phương pháp này là: nghiên cứu khách hàng, định vị hình ảnh, nâng cấp về chất lượng dịch vụ và dịch vụ chăm sóc khách hàng. Vì vậy để marketing thực sự có hiệu quả, phát huy tác dụng của nó thì VPBANK cần thực hiện một số các giải pháp sau:

  • – Các cán bộ NH cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm marketing làm phương châm chủ đạo.
  • – Thành lập các phòng chức năng marketing để đề ra định hướng marketing một cách bài bản, với đội ngũ nhân viên am hiểu và nhạy cảm về marketing.
  • – Triết lý marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận, tất cả các nhân viên trong NH.
  • – VPBANK – chi nhánh TP.HCM phải tích cực và chủ đạo trong quan hệ với khách hàng kể cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng. Luôn luôn đi tìm kiếm khách hàng, lôi kéo khách hàng từ chính đối thủ cạnh tranh của mình chứ không chủ động ngồi chờ khách hàng đến với mình.
  • – Mở rộng và năng cao chất lượng các loại hình dịch vụ CVTD. Thông thường số lượng các khoản vay tiêu dùng tương đối cao trong khi thông tin về khách hàng còn chưa đầy đủ và chính xác nên CVTD chứa đựng nhiều rủi ro. Cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ và theo dõi chặt chẽ khi cho vay. Từ đó giúp NH tránh được rủi ro trong kinh doanh đồng thời tăng chất lượng tín dụng.

Xem thêm: Đề cương hoạt động cho vay tại ngân hàng

Tuy nhiên, để đưa được marketing NH vào thực tế thì cần phải có nhiều thời gian và tích lũy kinh nghiệm.

  • Hoàn thiện các sản phẩm cho vay của NH.

– Tăng tính độc đáo, khác biệt của sản phẩm. Tính độc đáo của sản phẩm không nhất thiết trên toàn bộ quá trình cung ứng dịch vụ hoặc trọn vẹn một kỹ thuật marketing mà có thể chỉ một vài yếu tố, thậm chí ở một khía cạnh liên quan. NH cần tham khảo các sản phẩm của TCTD khác, phân tích ưu nhược điểm để quyết định đưa ra những tính năng tiện ích hơn, nổi bật hơn (ví dụ VPBANK đã áp dụng thành công các sản phẩm đặc thù như CVTD mỹ tín hay thành lập chi nhánh 8-3…) và đưa thông tin về sản phẩm của mình rộng rãi tới mọi người để họ có thể dễ dàng so sánh sự ưu việt hơn so với các NH khác.

Là một NH bán lẻ đa năng hiện đại VPBANK tập trung phát triển nhiều sản phẩm phục vụ khách hàng cá nhân  bằng các sản phẩm đa dạng, đơn giản, dễ hiểu, có tính đại chúng, tính phổ cập và tiêu chuẩn hoá cao thông qua mạng lưới rộng, và các kênh phân phối khác nhằm áp dụng tối đa công nghệ thông tin như: SMS Banking, Internet Banking, ATM.

  • Hoàn thiện công tác định giá trong cho vay có TSĐB là nhà đất.

Hiện nay VPBANK đã có sự hỗ trợ của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản VPBANK – SBA nhằm giúp định giá BĐS phục vụ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên VPBANK – SBA chỉ định giá theo yêu cầu của khách hàng dưới hình thức khách hàng thuê họ định giá, phải trả tiền thuê và những thông tin định giá chỉ mang tính chất tham khảo chứ thật sự chưa sát với giá trị BĐS tại thời điểm định giá. Hoặc có những hồ sơ vay, khi định giá nhà đất của khách hàng cán bộ tín dụng thường tự mình đi thu thập tài liệu về định giá tài sản nhà đất đó, điều này gây khó khăn không nhỏ cho công tác của cán bộ tín dụng.

NH nên thành lập một ban thông tin BĐS, hoạt động bằng việc thu thập cung cấp các thông tin nhà đất, định giá nhà đất, môi giới nhà đất… để hỗ trợ cho hoạt động tín dụng. Ban thông tin BĐS này ra đời sẽ giúp cho công tác tín dụng, bảo lãnh của NH hoạt động có hiệu quả hơn thông qua việc đánh giá sát thực hơn tài sản đảm bảo của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, bảo lãnh của NH và giúp thỏa mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng.

  • Điều chỉnh lãi suất cho vay tiêu dùng

Trong khi các DN vay vốn đang được hưởng mức ưu đãi về lãi suất NH chỉ từ 13-15%/năm thì lãi suất CVTD tại VPBANK vẫn đang ở mức tương đối cao.

Mặc dù NH đã đưa ra được các chiến lược giá như lãi suất cạnh tranh, ưu đãi các tháng đầu…nhưng vẫn chưa thực sự hợp lý. Mức lãi suất trong CVTD còn khá cao (lãi suất tính theo lãi huy động 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ + biên độ 6,5%/năm tương đương 19,5%/năm theo biểu phí hiện hành của VPBANK hiện nay). Do đó NH phải có mức giá linh hoạt hơn nữa đối với mọi đối tượng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng. Ưu tiên cho khách hàng đã có quan hệ tín dụng tốt với NH.

  • Xây dựng một chiến lược khách hàng lâu dài

Để có được khách hàng đã khó nhưng giữ chân được khách hàng này đòi hỏi NH phải có một chiến lược khách hàng lâu dài và bền vững, mà điều nà thì không hề đơn giản.Chiến lược này phải đảm bảo thu hút, hấp dẫn và có khả năng thỏa mãn được các đối tượng khách hàng đang có nhu cầu về dịch vụ NH hoặc hiện đã sử dụng dịch vụ của NH.

  • Đẩy mạnh chính sách giao tiếp- khuyếch trương.

* Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng.

  • – Chính việc này sẽ giúp một phần đáng kể vào việc làm hài lòng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tạo điều kiện nâng cao hoạt động của NH.
  • – Việc giao tiếp với khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng, góp phần tạo nên hình ảnh tốt đẹp vầ NH trong lòng khách hàng, đây chính là phương thức quảng cáo hiệu quả nhất, tốt nhất cho NH với chi phí rẻ nhất.
  • – Cơ sở vật chất của NH cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên ấn tượng tốt đẹp cho NH trong lòng khách hàng. Quan hệ giữa NH và khách hàng dựa trên sự tín nhiệm lẫn nhau, khách hàng sẽ cảm thấy không yên tâm nếu trụ sở của NH nhỏ bé, thiết bị lạc hậu cũ kỹ.
  • – Điều quan trọng nhất trong chính sách giao tiếp với khách hàng là thái độ phục vụ, tác phong của các nhân viên NH nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng. Dưới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của NH. Do vậy, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng với tác phong công nghiệp nhanh chóng, chính xác, nhân viên NH sẽ tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh của NH.

* Phát triển chính sách khuyếch trương.

  • – Hiện nay cho thấy, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân là rất lớn, tuy nhiên lượng khách hàng tìm đến NH là chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu của điều này là do khách hàng cá nhân chưa có được những thông tin đầy đủ hoặc nếu có được những thông tin đầy đủ thì cũng chưa nhận thức đầy đủ về những lợi ích mà hoạt động cho vay mang lại, họ còn đắn đo, lo ngại khi tới NH.
  • – Nguồn thông tin mà khách hàng cá nhân có thể tiếp cận để hiểu về cho vay tiêu dùng đó là thông qua hệ thống báo chí, truyền hình, mạng, qua chính những người đã vay tiêu dùng tại NH.
  • – Truyền hình là một phương tiện quảng cáo rất hữu ích, tuy nhiên thì cũng rất ít các NH quảng cáo, mà nếu có thì người dân cũng nhận được những thông tin vô cùng ít ỏi, không thể hiểu được nghiệp vụ chứ chưa kể đến là lợi ích của nghiệp vụ đó.
  • – Chính những người đang sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của NH đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm.Chính vì thế mà ta luôn luôn phải chăm sóc tốt nhất những khách hàng hiện tại của NH. Để mất một khách hàng hiện tại là để mất đi rất nhiều khách hàng mới.

Tóm lại việc quảng bá, tiếp thị là nguồn thông tin quan trọng và có hiệu quả nhất đối với người dân cũng như đới với NH. Tuy nhiên, chiến dịch quảng cáo không nhất thiết phải tiến hàng ồ ạt trên các phương tiện thông tin đại chúng, điều này sẽ làm tăng chi phí của NH. Để tiết kiệm chi phí, đồng thời hoạt động này có hiệu quả cao nhất, NH nên tiếp cận với người vay vốn. NH nên tổ chức các cuộc hôi chợ, hội nghị, triển lãm để giới thiệu tất cả các sản phẩm cho những ai đang quan tâm, sẽ quan tâm và chưa quan tâm.

Việc đẩy mạnh chiến lược giao tiếp, khuyếch trương như vậy giúp thông tin NH đến được với dân cư, giúp người dân có thêm tự tin để tham gia các dịch vụ của NH, đặc biệt là tín dụng, giúp dịch vụ của NH phổ biến đối vói người dân và họ có thói quen sử dụng dịch vụ này như một công cụ để hỗ trợ cuộc sống, khi đó hoạt động của NH sẽ mở rộng dễ dàng hơn rất nhiều.

  • Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố có liên quan tới cho vay tiêu dùng.

NH cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin tổng hợp về tình hình vĩ mô hoạt động cho vay tiêu dùng. Đó là các thông tin về chủ trương, chính sách của Chính phủ và của NH Nhà nước có liên quan, về tình hình biến động kinh tế- xã hội nói chung cũng như quốc tế… Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy cảm với sợ biến động kinh tế – chính trị – xã hội, do vậy những thông tin tổng hợp vĩ mô như vậy sẽ mang ý nghĩa quan trọng đến việc cho vay tiêu dùng của NH.

Đồng thời NH cũng cần nghiên cứu, điều tra về tình hình cho vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay, các NH trong nước, kể cả NH quốc doanh hay NH cổ phần đều tiến hành đều tiến hành và phát triển hoạt động CVTD. Chính vì vậy VPBANK cần thu thập nhiều hơn những thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sau đó tiến hành nghiên cứu, phân tích các ưu nhược điểm sản phẩm của các đối thủ này để từ đó đưa ra những chiến lược về sản phẩm của NH mình một cách tốt nhất.

Bên cạnh đó NH cũng cần tiến hành điều tra, thu thập và phân tích thông tin về người tiêu dùng. Cụ thể NH có thể tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều cách khác nhau, thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp, điều tra chọn mẫu các nhóm đối tượng khách hàng khác nhau và từ đó suy rộng ra. Đồng thời NH cũng nên tổng hợp các đối tượng khách hàng đã giao dịch và đang giao dịch với NH để tìm hiểu, phân tích nhóm khách hàng này với mục đích mở rộng quy mô hoạt động.

Thông qua việc điều tra này NH nắm bắt được các thông tin tổng hợp về các nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Đồng thời qua công tác điều tra, phỏng vấn NH cũng nhận được những ý kiến phản hồi của khách hàng về ưu nhược điểm của các sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng và các sản phẩm khác cảu NH nói chung, đồng thời phản ánh về thái độ phục vụ của NH như thế nào để có biện pháp sử lý và điểu chỉnh lại cho phù hợp.

Chính việc thu thập điều tra và phân tích các thông tin  một cách tổng hợp, đầy đủ và chính xác sẽ tạo nên những cơ sở cần thiết ban đầu nhằm giúp cho NH có thế vạch ra được các chiến lược đúng đắn nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai.

Xem thêm: Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng

3.2.2. Nâng cao chất lượng của các khoản vay tiêu dùng:

Trong hoạt động CVTD, NH không chỉ cần phải thực hiện chính sách marketing để đưa sản phẩm của mình đến với từng đối tượng khách hàng mà còn phải xem xét chất lượng của các khoản vay đó nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, tránh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.

  • Tăng cường công tác thẩm định CVTD.

Đây là công đoạn đặc biệt quan trọng, quyết định tới chất lượng tín dụng, qua đó quyết định tới hiệu quả hoạt động cho vay. Nếu công tác thẩm định không chính xác, đầy đủ, thì rủi ro tín dụng đối với NH là điều khó tránh khỏi. Vì vậy, trong cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, tăng cường chất lượng công tác thẩm định là việc đầu tiên và quan trọng nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Trong công tác thẩm định, cần nhất thiết thực hiện một số công việc như sau:

– Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, hợp đồng thế chấp, các loại giấy uỷ quyền… theo đúng những qui định hiện hành về CVTD của nhà nước và NH VPBANK.

– Nội dung kinh tế của hồ sơ vay vốn, khử năng tài trợ của NH.

– Mức độ khả thi của bộ hồ sơ xin vay về các mặt tài sản đảm bảo, phương án trả nợ, tình trạng thu nhập…

– Thường xuyên tiến hành kiểm tra kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay, bắt đầu từ khâu nhận hồ sơ cho  tới khâu thu nợ lãi và gốc. Điều này không được mâu thuẫn với mục tiêu đẩy nhanh quá trình thẩm định. Để thực hiện được giải pháp này, cần kết hợp với các biện pháp khác trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.

  • Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong CVTD.

Hoạt động cho vay của NH thường đứng trước rủi ro tín dụng, trong đó, hoạt động CVTD với những đặc điểm riêng có lại mang nhiều nguy cơ rủi ro hơn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu, lợi nhuận cũng như uy tín và khả năng hoạt động trong tương lai của NH. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, NH cần tăng cường hơn nữa các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Bên cạnh việc thường xuyên theo dõi, quản lý các khoản vay, trích lập dự phòng rủi ro theo đúng qui định của NH nhà nước, VPBANK cần đẩy mạnh dịch vụ bảo hiểm tiền vay đối với những khoản vay lớn hay những khách hàng đặc biệt. Đây có thể được coi là biện pháp hữu hiệu và không tạo ác cảm đối với khách hàng, khi mà bảo hiểm tiền vay mang tính chất kích thích tới trách nhiệm trả nợ và sự cam đoan của bản thân khách hàng vay và phí bảo hiểm có thể do cả hai bên cùng chịu.

  • Xây dựng cơ chế tín dụng phù hợp

Một cơ chế tín dụng phù hợp không những là điều kiện cần thiết để NH thu hút khách hàng, còn là biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD, bằng cách tiết kiệm chi phí hoạt động, tăng lợi nhuận cho NH. Để đạt được mục tiêu này, NH cần thực hiện những biện pháp sau:

+ Về thủ tục vay vốn:  Thực hiện hình thức giao dịch một cửa. Đây là hình thức giao dịch tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình vay vốn, tránh tình trạng chạy xô các cửa, tiếp xúc với nhiều cán bộ mà không biết được những việc cụ thể như thế nào. Đơn giản các thủ tục không phải là làm việc cho xong mà vẫn luôn phải đảm bảo yêu cầu chính xác, hợp lý và an toàn. NH cũng nên có những mẫu in sẵn dễ hiểu với những giấy tờ cần thiết khi vay vốn và với những mục đích khác nhau, đồng thời có những mẫu cụ thể và cách viết các giấy tờ đó như thế nào, để khách hàng đọc sẽ hiểu, đỡ mất thời gian cho cán bộ tín dụng vừa giúp khách hàng có tâm lý thoải mái khi vay vốn NH.

+ Về thời hạn cho vay: NH nên đa dạng hoá các thời hạn cho vay cả trong ngắn hạn và dài hạn. Đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng ở NH là các cá nhân, hộ gia đình với tình hình thu nhập và vốn tự có không giống nhau. Do vậy, NH cần xét kỹ khả năng thu nhập, chi tiêu của từng gia đình để đưa ra những thời hạn cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, khả năng trả nợ của người vay, và đảm bảo được thu nợ gốc và lãi đúng thời hạn, chủ động tìm kiếm các dự án cho vay khả thi thông qua việc khai thác thăm dò thị trường và khách hàng.

+ Về lãi suất cho vay: Lãi suất cần thực hiện linh hoạt đối với từng đối tượng cho vay và khoản vay. Có thể chia theo khu vực, đối tượng. Lãi suất cho vay của NH cần linh hoạt, đặc biệt là lãi suất cho vay những khoản cho vay trung và dài hạn. Như vậy sẽ hạn chế được rủi ro về lãi suất cho cả NH và khách hàng.

  • Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên.

Nền kinh tế Việt Nam đã thực sự hoà mình vào dòng chảy nền kinh tế thị trường, hệ thống NH phát triển với số lượng ngày càng tăng. Vấn đề cạnh tranh giữa các NH ngày càng mạnh mẽ và gay gắt. Để có thể đứng vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn của NH phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc. Do vậy, NH cần phải:

– Đào tạo và đào tạo lại trình độ của nhân viên NH.

– Bổ sung thêm các kiến thức về lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ công tác thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn.

– Tạo cơ hội cho nhân viên tiếp xúc, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong và ngoài đơn vị.

– Tạo cơ hội để các nhân viên phát huy hết khả năng của mình.

– Bên cạnh đó cần nâng cao nhận thức và đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên để họ nhận thức nhiều hơn nữa về điều này và đây chính là biện pháp hữu hiện nhất để thu hút khách hàng.

3.3. Một số kiến nghị:

3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước:

        NHNN Việt Nam cần có những chính sách, chế độ kịp thời, phù hợp với lãi suất, tài sản đảm bảo… tạo hành lang pháp lý cho hoạt động của các NHTM và có thay đổi với đặc điểm phát triển của CVTD. Nhà nước cần hoạch định chiến lược phát triển chung về CVTD giữa các NHTM. Nhà nước đóng vai trò to lớn trong việc hoạch định chiến lược chung cho các NHTM thực hiện nghiệp vụ CVTD nhằm tạo ra sự thống nhất về quản lý và bình đẳng trong cạnh tranh giữa các NHTM trong nước. Hơn nữa, với mục đích chung là hoạt động CVTD phát triển. Việc này đòi hỏi phải tăng cường hợp tác, trao đổi giữa các NH.

NHNN cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hoạt động CVTD, trong đó quy định về các loại sản phẩm, dịch vụ CVTD, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ quyền lợi đầy đủ cho cả NH và người tiêu dùng. Đồng thời tạo ra sự chủ động hơn nữa cho các NH, đặc biệt là trong giải pháp nợ quá hạn để các NH yên tâm hoạt động.

NHNN cần sớm ban hành Luật tín dụng tiêu dùng, tạo điều kiện cho hoạt động cho vay tiêu dùng của NH phát triển. Ngay từ bây giờ, Nhà nước cần sớm chỉ thị cho cơ quan lập pháp và các ban ngành có liên quan nghiên cứu về Luật tín dụng và tiêu dùng, chuẩn bị cho việc soạn thảo và ban hành Luật tín dụng tiêu dùng. Học hỏi, nghiên cứu Luật tín dụng tiêu dùng ở các nước khác, vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế của Việt Nam là một việc hết sức cần thiết trong thời gian tới. Dù cho hoạt động CVTD tại Việt Nam còn hạn chế và cần có sự nỗ lực từ nhiều phía.

3.3.2. Đối với Cơ quan chính quyền địa phương:

Với cơ quan chính quyền địa phương – môi trường hoạt động trực tiếp của các khu vực kinh tế cần hoàn thiện môi trường quản lý vĩ mô.

Hoạt động CVTD có một thủ tục rất quan trọng là đăng ký GDĐB tại các cơ quan như phòng công chứng hay chính quyền địa phương. Rất nhiều trường hợp các cơ quan chức năng này gây khó dễ cho NH và khách hàng, không thực hiện thủ tuc đăng ký GDĐB. Chính vì vây, các cơ quan chức năng cũng cần cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi liên quan như: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, hay các thủ tục công chứng… hạn chế các sai sót, tiêu cực trong công tác này nhằm bảo vệ quyền lợi của NH trong vấn đề liên quan đến cầm cố, thế chấp.

3.3.3. Đối với hội sở chính của VPBANK:

Hoạt động NH ngày càng phát triển, số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng tăng đặc biệt là khách hàng đến gửi tiền và vay tiền có những  thời điểm rất đông, ngồi kín cả lối đi. Do vậy, cần mở rộng cơ sở hạ tầng hơn nữa.

Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh tế, thông tin về những rủi ro có thể xảy ra nhằm định hướng cho hoạt động của phòng, giúp có những quyết định đúng đắn, kịp thời.

Mở các cuộc điều tra, thăm dò ý kiến khách hàng về thái độ, cách cư xử của nhân viên NH, về các sản phẩm dịch vụ của NH… để họ đóng góp ý kiến, giúp NH rút kinh nghiệm nhằm phát triển hơn. Tuy nhiên, để công việc này hiệu quả cần có giải thưởng cho khách hàng nào có ý kiến đóng góp hay, mang lại hiệu quả cao hơn cho NH, có như thế khách hàng mới nhiệt tình cho ý kiến.

Tạo điều kiện quan tâm đến đời sống của nhân viên, cần có chế độ bồi dưỡng hợp lý đặc biệt là khi cuối tháng lượng công việc nhiều nhân viên phải làm thêm. Cần bố trí chỗ nghỉ trưa cho nhân viên để họ có được tinh thần và sức khoẻ làm việc tốt nhất sau một buổi sáng làm việc hiệu quả.

Như vậy, để thực hiện mở rộng và nâng cao hiệu quả hơn trong công tác CVTD của VPBANK cần phải có sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất của các cơ quan chức năng trong toàn hệ thống, chỉ riêng hoạt động của NH thì chưa đủ mà rất cần đến những hỗ trợ từ phía chính quyền Nhà nước, địa phương. Trên đây là những giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD tại VPBANK, cũng như một số kiến nghị với các cơ quan hữu quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, kiến nghị đối với NH Nhà nước và cả đối với ban lãnh đạo VPBANK. Từ đó mong được đóng góp một phần nhỏ bé vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD cũng như thực hiện tốt mục tiêu chiến lược chung là trở thành một trong năm NH bán lẻ hàng đầu của Việt Nam cũng như trong khu vực.

Xem thêm: Cơ sở lý luận hoạt động cho vay tại ngân hàng


KIẾN NGHỊ – GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG 4

4.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của AGRIBANK – Chi nhánh Bình Thạnh – PGD Tân Cảng

4.1.1 Nhận định tình hình chung:

  • – Năm 2015 nền kinh tế được dự báo là sẽ tiếp tục được cải thiện khả quan hơn, có mức tăng trưởng cao hơn năm 2015, Chính phủ vẫn tiếp tục chính sách kiềm chế lạm phát, nâng cao chất lượng tăng trưởng.
  • – Mức tăng trưởng GDP dự kiến là 7->7,5%/năm.
  • – Lạm phát dự kiến tăng không quá 7%
  • – Năm 2015 Agribank tiếp tục hướng đến mục tiêu phát triển chiều sâu, phát triển nhanh, vững chắc, an toàn và hiệu quả. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại.

4.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển của PGD Tân Cảng

  • – Tăng cường huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng
  • – Thực hiện tăng trưởng tín dụng hợp lý, coi trọng chất lượng tín dụng
  • – Xử lý kiên quyết để giảm nợ quá hạn, không để phát sinh nợ quá hạn mới.
  • – Giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể được trên dư nợ cho vay.
  • – Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng hơn nữa theo hướng cho vay trên cơ sở hiểu biết khách hàng, không đơn thuần chỉ cho vay trên tài sản thế chấp.
  • – Nghiên cứu thị trường để phát hiện cơ hội nghề nghiệp, cho vay đa dạng hơn nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, PGD Tân Cảng trong thời gian tới sẽ chú trọng phát triển, mở rộng đối tượng khách hàng CVTD, khai thác các thị trường khách hàng tiềm năng trên địa bàn Bình Thạnh và các khu vực phụ cận, mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng và tạo nguồn thu cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của các nhóm khách hàng này, ngân hàng cũng sẽ quan tâm tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng, đồng thời phát triển và hoàn thiện các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng, tạo nên hệ thống sản phẩm dịch vụ cung ứng liên kết cho các khách hàng cá nhân, giúp cho các khách hàng có thể hưởng những lợi ích đầy đủ từ các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Tất cả những chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh này của ngân hàng đều cũng nhằm tới phương châm, đó là “Agribank – Sẵn lòng chia sẽ”.

4.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại AGRIBANK – Chi nhánh Bình Thạnh – PGD Tân Cảng.

4.2.1 Phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ

Là ngân hàng Nông thôn vừa được chuyển đổi mô hình hoạt động nên về ứng dụng công nghệ vào quá trình điều hành, quản lý ngân hàng cũng như gia tăng tiện ích cho khách hàng của AGRIBANK nói chung gặp rất nhiều khó khăn. Thế nhưng, trên thị trường hiện nay muốn tồn tại và phát triển được buộc AGRIBANK phải tiến hành đổi mới công nghệ.

Phát triển  mở rộng các chi nhánh, PGD, nâng cấp các chi nhánh, PGD đã xuống cấp. Tạo dựng một thương hiệu riêng mang tính nhận biết thương hiệu cho AGRIBANK.

Được biết, AGRIBANK đang tiến hành triển khai hệ thống Core Banking System (TCBS) cho toàn hệ thống, làm cơ sở cho việc phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại và nâng cao năng lực quản trị rủi ro.

4.2.2 Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ cho vay tiêu dùng

Nhìn chung các sản phẩm, dịch vụ của AGRIBANK trong những năm qua ít đa dạng, không có nhiều chức năng (khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi và chuyển tiền là chủ yếu) nên chúng không được sử dụng rộng rãi trong dân cư, hầu hết người dân sử dụng dịch vụ của các NHTM khác, nhiều tính năng, nhiều chương trình khuyến mãi.

  • Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm phi tín dụng: như Mobile banking, Internet banking, online tiền gửi, tiền vay, Bảo hiểm, …, tiến hành nghiên cứu và sớm đưa vào hoạt động hệ thống thẻ ATM (vừa tăng tiện ích, vừa quảng cáo thương hiệu một cách hiệu quả), thẻ tín dụng và các loại thẻ khác (thẻ VISA, Mastercard…), dịch vụ thanh toán lương qua ngân hàng, dịch vụ thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp qua thẻ ngân hàng…Các sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng càng đa dạng, tiện ích sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đặc biệt thu hút được nhiều khách hàng cá nhân vay tiêu dùng.
  • Mở rộng hơn nữa đối tượng cho vay: cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định như: cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, giáo viên. Đi theo đó là các dịch vụ cho vay cưới hỏi, đi hưởng tuần trăng mật, du lịch, chữa bệnh…

4.2.3 Cải thiện hoàn chỉnh quy trình cho vay

Cải thiện hoàn chỉnh lại quy trình cho vay tiêu dùng tại PGD Tân Cảng ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng cá nhân, thu hút được nhiều khách hàng, làm tăng tính cạnh tranh của AGRIBANK so với các MHTM khác. Cụ thể:

  • Về hạn mức cho vay tại PGD

Theo qui định hiện nay thì tại PGD Tân Cảng chỉ được xét duyệt cho vay những hồ sơ từ 300 triệu đồng trở xuống. Chính điều này đã làm mất đi tính tự quyết tại PGD. Việc điều chuyển hồ sơ vay tốn nhiều thời gian, làm ảnh hưởng đến khách hàng (cần vốn gấp), không khuyến khích được nhân viên tín dụng nâng cao nghiệp vụ nghề nghiệp. Thiết nghĩ, chi nhánh cần phải giao hạn mức cho các PGD lớn hơn khoảng từ 700 triệu đến 1 tỷ đồng giúp cán bộ tín dụng nâng cao tay nghề và tạo tâm lý tin tưởng của cán bộ tín dụng. Đồng thời nâng cao tinh thần tự chịu trách nhiệm của cán bộ tín dụng. (Những hồ sơ “khó” buộc cán bộ tín dụng phải hết sức cân nhắc khi quyết định, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng của các khoản vay).Có như vậy ngân hàng vừa có thể tạo điều kiện phát huy hết năng lực của cán bộ tín dụng, vừa giải quyết công việc một cách nhanh chóng, kịp thời.

  • Đi cùng đó là việc thẩm định hồ sơ xin vay của khách hàng. Thường thì những hồ sơ lớn có tài sản đảm bảo có trị giá lớn hay phức tạp thì phải gửi hồ sơ lên Chi nhánh tiến hành thẩm định. Thay vào đó thì ngân hàng nên bố trí một bộ phận thẩm định tài sản đảm bảo ngay tại PGD (từ một đến hai người), điều này sẽ giúp cho công việc thẩm định tiến hành nhanh hơn nhiều, đồng thời giảm “tải” cho phòng Thẩm định tại chi nhánh.

4.2.4 Tích cực quảng bá hình ảnh, sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng của Ngân hàng.

Đẩy mạnh công tác quảng cáo thương hiệu: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, như báo chí, đài truyền hình, radio hoặc các chương trình khuyến mãi, rút thăm trúng thưởng, hoặc chương trình diễu hành,  nhằm quảng bá thương hiệu AGRIBANK đến mọi người dân Việt Nam. Mặt dù, các phương tiện thông tin hiện nay rất phổ biến, nhưng thông tin về AGRIBANK đến người dân còn bất cập. Công tác quảng cáo thương hiệu AGRIBANK ở dân chúng trong các năm qua còn yếu, chưa có đầu tư hiệu quả, thương hiệu AGRIBANK chỉ được các doanh nghiệp, tổ chức có quan hệ tín dụng biết đến, trong khi đó cá nhân thì ít biết đến. Đây là một hạn chế rất lớn đến tốc độ phát triển các sản phẩm CVTD của AGRIBANK trong thời gian qua. Do vậy, AGRIBANK cần lập một bộ phận chuyên nghiên cứu sản phẩm và quảng bá thương hiệu AGRIBANK mang tính chuyên nghiệp.

4.2.5 Tăng cường huy động vốn:

Một biện pháp nữa mà ít ai nghĩ đến đó chính là tăng cường huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Một PGD sẽ chủ động hơn rất nhiều khi sử dụng nguồn vốn mà mình huy động được để cho vay. Hầu hết tâm lý của người dân thích để tiền ở nhà hơn là gửi tiền vào ngân hàng mặc dù họ biết gửi tiền vào ngân hàng họ sẽ có tiền lãi, thế nhưng họ lại có tâm lý không an toàn khi gửi tiền vào ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần tạo sự hấp dẫn cho khách hàng gửi bằng cách:

  • Đa dạng hoá các hình thức huy động
  • Áp dụng lãi suất khuyến khích khi huy động vốn: gửi món tiền lớn trong thời gian dài lãi suất cao hơn gửi món tiền nhỏ, nghĩa là trong cùng một thời gian, gửi tiền với số lượng lớn sẽ có mức lãi suất cao hơn gửi số tiền nhỏ.
  • Tăng cường tiếp cận, chiêu thị trực tiếp đối tượng có thu nhập cao.
  • Đội ngũ nhân viên giao dịch phải năng động, thân thiện hơn nữa nhằm tạo cảm giác an toàn thoải mái cho khách hàng.

Xem thêm: Lời kết luận hoạt động cho vay tại ngân hàng

4.3 Một số kiến nghị

4.3.1 Đối với Nhà nước

Thứ nhất, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội là mục tiêu hàng đầu, là tiền đề cho nền kinh tế phát triền nói chung và hoạt động CVTD nói riêng. Bởi lẽ, vay tiêu dùng thực chất là mua sắm bằng thu nhập dự kiến trong tương lai mà hiện nay chưa có đủ. Khi nền kinh tế ổn định thì những dịch vụ như vay tiêu dùng sẽ phát triển hơn, đặc biệt là những khoản vay tiêu dùng phục vụ mục đích hàng ngày.

Mặt khác, ổn định được kinh tế vĩ mô sẽ góp phần làm giảm lãi suất CVTD xuống. Bởi lẽ, khi nền kinh tế được ổn định thì người dân an tâm vào giá trị tiền Đồng hơn -> Kỳ hạn gửi tiền sẽ lâu hơn (những khoản trung và dài hạn) -> Các NHTM sẽ huy động được nguồn vốn rẽ hơn để cho vay (không lấy vốn từ các kỳ hạn ngắn) -> Chi phí sử dụng vốn thấp -> Lãi suất giảm.

Thứ hai: Chính Phủ chỉ đạo các Bộ ngành liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc tăng giá ảo đối với nhà ở, đất ở do các nhà đầu cơ gây ra, điều này đã gây ra không ít khó khăn cho nhiều người dân có nhu cầu nhà ở thực sự, đồng thời gây khó khăn cho ngân hàng trong việc định giá nhà – đất thế chấp để thẩm định cho vay khách hàng, dễ dẫn đến ngân hàng định giá tài sản cao hơn so với giá trị thực của chúng, rủi ro giá trị tài sản trong tương lai giảm, ảnh hưởng khả năng thu hồi nợ vay của ngân hàng.

Thứ ba: Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao kiến thức cũng như đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đất đai, nhà cửa, dân sự…Đặc biệt là phòng công chứng và phòng đăng kí giao dịch đảm bảo là hai bộ phận có vai trò quan trọng, hỗ trợ ngân hàng xác minh hành vi thế chấp, cầm cố tài sản giữa khách hàng và ngân hàng, đây là cơ sở pháp lý cho việc kiện tụng sau này. Mặt khác, các cơ quan này còn giúp cho ngân hàng xác minh giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố có đang bị tranh chấp hay đang thế chấp, cho thuê hoặc bị hạn chế quyền chuyển nhượng trong giao dịch mua bán khống…Đồng thời giúp ngân hàng nhận biết giấy tờ sở hữu là thật hay giả, tránh tình trạng khách hàng mang giấy tờ giả hoặc hạn chế quyền chuyển nhượng đến lường gạt vay mượn ngân hàng. Do vậy, Nhà nước cần có biện pháp nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ thuộc cơ quan công quyền.

Thứ tư: Để kích thích cho vay tiêu dùng, Nhà nước nên xem xét tới việc giảm trừ chi phí thuế thu nhập cá nhân cho các khoản vay tiêu dùng. Như hiện nay, với thu nhập khoảng 10 triệu đồng cho cả vợ và chồng thì đi vay mua một ngôi nhà là rất khó. Vì vậy, giảm trừ chi phí vay tiêu dùng trong thuế thu nhập cá nhân sẽ kích thích người dân vay tiêu dùng

4.3.2 Đối với Ngân Hàng Nhà Nước

NHNN cần tiếp tục hoàn thiện trung tâm thông tin tín dụng với kỹ thuật cao, thường xuyên cập nhật thông tin khách hàng. Sao cho một cá nhân hay một doanh nghiệp có vấn đề với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào thì các tổ chức tín dụng khác đều nhận biết được. Chấm dứt và xử lý các trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, che dấu thông tin giữa các TCTD.

Được biết, trong thời gian vừa qua Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chủ trương cho phép thành lập các Cty thông tin tín dụng tư nhân hoạt động song song với Trung tâm Thông tin tín dụng NHNN. Đây là tín hiệu tích cực cho việc phát triển tín dụng cá nhân nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi thông tin người vay rõ ràng minh bạch thì các thủ tục sẽ thuận tiện và thông thoáng hơn.

NHNN tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện  Quyết định số 291/2011/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Theo đó, trong thời gian tới cần đẩy mạnh hoạt động chi trả lương qua thẻ cho người lao động, khuyến khích các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Phát triển hơn nữa Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng sẵn sàng kết nối với Hệ thống thanh toán của Kho bạc Nhà nước, Hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán và các hệ thống cần thiết khác.

4.3.3 Đối với AGRIBANK – Chi nhánh Bình Thạnh – PGD Tân Cảng

  • Thực hiện nghiêm túc những qui định về cho vay tiêu dùng, đặc biệt là về mục đích sử dụng vốn của khách hàng bởi đây là lĩnh vực cho vay có rủi ro cao và có tính hệ thống. Do đó để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và đảm bảo an ninh kinh tế, xã hội, các tổ chức tín dụng không được buông lỏng quản lý đối với lĩnh vực cho vay này. Mặt khác, khi xem xét, quyết định cho vay, các tổ chức tín dụng phải quán triệt chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí và phải đứng trên quan điểm vì lợi ích chung của nền kinh tế, của đất nước, không nên cho vay đối với những nhu cầu tiếp tay cho lãng phí, nhất là nhu cầu tiêu dùng những hàng hóa xa xỉ.
  • Nhằm phát triển sản phẩm tín dụng tiêu dùng cho khách hàng cá nhân như cho vay mua, xây dựng, sữa chữa nhà ở, đất ở, vay phục vụ chi tiêu sinh hoạt gia đình, cho vay du học, mua xe ô tô,…hầu hết các sản phẩm cho vay tiêu dùng này đều có liên quan đến giao dịch bất động sản (nhà ở, đất ở). Do đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch khách hàng, AGRIBANK cần thành lập một bộ phận giao dịch về bất động sản (hiện nay AGRIBANK đang xúc tiến thành lập Công ty Bất động sản AGRILAND). Chuyên cung cấp các dịch vụ mua bán nhà cửa cho khách hàng. Như vậy thông qua ngân hàng, khách hàng có thể đến để thực hiện các giao dịch mua bán nhà ở, đất ở và xin cấp tín dụng rất an toàn và tiện lợi. Mặt khác, ngân hàng sẽ có được nguồn thu phí từ các giao dịch trên. Có thể nói đây là một dịch vụ hỗ trợ trọn gói rất tiện ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Đồng thời mở rộng mối quan hệ với các công ty, trung tâm giao dịch về bất động sản (Sở Tài nguyên – Môi trường, UBND, Phòng công chứng,..) nhằm cập nhật các thông tin về bất động sản kịp thời và tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ tín dụng đến những người đang sở hữu tài sản có giá trị.
  • Định hướng phát triển trong tương lai: AGRIBANK là một Ngân hàng TMCP Nông Thôn vừa mới chuyển đổi mô hình hoạt động vì vậy có những thế mạnh riêng của mình. Đó là sự gần gũi với người dân; kinh nghiệm trong hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình; am hiểu vùng đất con người Nam Bộ, đội ngũ nhân viên tận tâm…Với những lợi thế đó, thiết nghĩ AGRIBANK cần nên có những chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển hơn nữa hoạt động CVTD và xem đây hoạt động đem lại lợi nhuận đáng kể cho Ngân hàng trong thời gian tới. Hiện nay, AGRIBANK đang nhắm tới đối tượng khách hàng vừa và nhỏ có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu các ngành như: hạt nhựa, sắt thép, phân bón, vải sợi, xăng dầu, xây dựng, nông sản, hải sản, lương thực thực phẩm…
  • Vấn đề về lãi suất: lãi suất cao là đặc thù của hoạt động CVTD ( Ngân hàng phải tăng chi phí để quản lý những khoản vay nhỏ lẻ của khách hàng vay tiêu dùng; rủi ro cao;…) Thế nhưng, nếu so lãi suất của AGRIBANK với các Ngân hàng khác thì AGRIBANK có phần cao hơn (lãi suất hiện nay là 1.8 – 2.0%/ tháng). Trong thời gian tới với việc ứng dụng những công nghệ mới vào quản lý các khoản vay, hình ảnh của AGRIBANK ngày càng biết đến nhiều hơn, việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn (nhất là các nguổn vốn trung và dài hạn với lãi suất hợp lý)…AGRIBANK sẽ từng bước hạ dần lãi suất cho vay, đưa ra mức lãi suất cạnh tranh hơn nhằm thúc đẩy hoạt động CVTD, tạo điều kiện cho khách hàng cá nhân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng hơn.
  • Vấn đề về cơ sở vật chất tại PGD Tân Cảng: PGD được toạ lạc tại khu vực đắt địa (như đã phân tích ở trên), thế nhưng đi kèm với nó chính là sự cạnh tranh của các đối thủ khác. Về nội thất bên trong thì PGD Tân Cảng không thua kém bất kỳ PGD nào nếu không muốn nói là nhỉnh hơn (có chỗ để xe cho khách rộng rãi, thiết bị bàn ghế tiện nghi…), nhưng nếu nhìn từ ngoài vào thì rất khó nhận biết bảng hiệu AGRIBANK của PGD. Lý do có lẽ là cây xanh trước PGD đã che khuất tầm nhìn, bên cạnh đó cũng là do kết cấu ăn sâu vào của toà nhà đã làm cho khách hàng rất khó nhận biết thương hiệu. Và cái thứ ba nữa đó chính là Bảng hiệu quảng cáo quá to của cửa hàng điện máy Tú Trinh bên cạnh. Chính vì vậy, lãnh đạo PGD cần kiến nghị nhằm di dời Bảng hiệu của PGD đến một vị trí khác, có tính “nhận biết” tốt hơn, đồng thời cũng phục vụ tốt hơn cho việc quãng bá thương hiệu.

DOWNLOAD

Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập 

Xem thêm: Kho 999+ báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực

Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Kiến nghị Giải pháp hoạt động cho vay tại ngân hàng từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.

Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo