KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP

Rate this post

Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.

Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:

SĐT  / Zalo: https://zalo.me/0934536149


MỤC LỤC

KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP

Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty

Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty khá hòa thiện. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, có tính thống nhất cao, tạo điều kiện cho các cá nhân có thể trao đổi, học hỏi lẫn nhau. Phân chia trách nhiệm công việc phù hợp với năng lực của từng nhân viên, công việc không bị chồng chéo, luôn đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời và đầy đủ cho các nhà quản trị và các đối tượng cần thiết thuộc bên ngoài doanh nghiệp.

Sử dụng phần mềm quản lý toàn bộ doanh nghiệp, giúp kết nối các phòng ban với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong công tác kế toán. Với phần mềm Navision đã giúp nâng cao hiệu quả chung của các bộ phận.

Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức phù hợp với đặc điểm hoạt động và quản lý của công ty. Nếu nghiệp vụ phát sinh quá nhiều, có thể lập các bảng kê chứng từ trước rồi lấy số liệu cộng ở chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất nhiều việc ghi chép vào sổ cái và nhìn sổ cái không bị rối.. Sử dụng phầm mềm kế toán giúp công việc ghi chép  tập hợp số liệu được nhanh chóng rõ ràng, tiết kiệm thời gian. Tổ chức hệ thống sổ sách phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ. Các loại sổ sách của công ty đều được lưu trữ trên phần mềm nên những lúc cần thiết có thể in ra phục vụ cho nhu cầu kế toán và quản lý.

Hệ thống báo cáo của công ty được phân loại rõ ràng và đầy đủ đáp ứng nhu cầu thông tin bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính, giúp nhà quản trị có thể đánh giá tình hình của công ty và đưa ra quyết định đúng đắn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Xem thêm: Đề cương phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Nhận xét về công tác kế toán quản trị hàng tồn kho

Ưu điểm

  • Về công tác lập danh điểm vật tư hàng hóa

Việc thiết lập mã số được giao cho phòng ban riêng biệt giúp cho công tác quản lý, cập nhật thông tin, đặc điểm của hàng tồn kho diễn ra nhanh chóng, khoa học và hiệu quả. Hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, vật tư được thống nhất trong toàn công ty. Vì vậy, áp dụng mã vật tư tránh được tình trạng nhầm lẫn giữa các loại nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa… trong quá trình quản lý và thuận tiện trong công tác kế toán

  • Về kế toán và quản lý hàng tồn kho

Thứ nhất, với đặc điểm về hàng tồn kho khá đa dạng, nhiều chủng loại, lưu trữ tại nhiều kho, yêu cầu quản lý về tồn kho tại đây khá chặt chẽ. Do vậy, công ty đã thực hiện việc theo dõi cả số lượng và giá trị về hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ, nhập xuất và được chi tiết theo từng mặt hàng ở từng kho. Điều này được thể hiện qua tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên và công tác tính giá hàng tồn kho (giá bình quân gia quyền).

Thứ hai, việc tổ chức hạch toán tại kho hàng (theo dõi về số lượng) và tại phòng kế toán (theo dõi cả số lượng và giá trị) đã đảm bảo được quan hệ đối chiếu và phù hợp giữa hiện vật và giá trị, giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp; giữa số liệu thực tế tồn kho và số liệu sổ kế toán.

  • Về công tác xây dựng định mức

Thứ nhất, công tác xây dựng hệ thống định mức và tiêu hao nguyên vật liệu được thực hiện tương đối tốt. Chức năng nhiệm vụ của các phòng được quy định rõ ràng, đúng với năng lực. Các phòng có sự phối hợp nhịp nhàng, trao đổi thông tin tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình xây dựng định mức. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Thứ hai, hệ thống định mức được xây dựng dựa trên cơ sở định mức và tiêu hao của tập đoàn và tình hình thực tế của công ty. Do đó, công tác tính giá thành sản phẩm cũng xác định giá trị tồn kho tương đối chính xác. Đồng thời, hạn chế được tình trạng thiếu hụt hay dư thừa nguyên vật liệu, giúp việc xác định nhu cầu vốn lưu động hàng năm chính xác hơn.

Nhược điểm

  • Về hệ thống tài khoản và sổ sách

Công ty có nhiều tài khoản chi tiết đối với hàng tồn kho. Tuy nhiên, đối với thành phẩm (TK 155), thành phẩm (TK 156) thì chưa mở các tài khoản chi tiết để thuận tiện cho việc theo dõi. Công ty sử dụng mẫu sổ thống nhất với Tổng công ty Bia rượu Đan Mạch nên không có mẫu sổ Việt Nam, gây trở ngại cho các đối tượng cần sử dụng thông tin liên quan đến sổ sách kế toán.

  • Về công tác quản lý hàng tồn kho

Thứ nhất, tại công ty hiện không có bộ phận nhận hàng, trước khi nhập kho chỉ có máy móc thiết bị có giá trị lớn Phòng kỹ thuật mới kiểm tra chất lượng, còn một số lượng lớn vật tư khác không được kiểm tra chất lượng trước khi nhập kho.

Thứ hai, giấy đề nghị cấp vật tư mặc dù có chữ ký xét duyệt của giám đốc nhưng chỉ mang tính hình thức, NVL vẫn xuất kho trước khi có sự xét duyệt của giám đốc. Việc kiểm soát lại được thực hiện bởi kế toán trưởng hay phó giám đốc tài chính chỉ được thực hiện định kì, do đó không thể kiểm soát kịp thời được những nghiệp vụ nhập xuất vật tư phát sinh trong ngày.

Thứ ba, hàng ngày khi xuất kho vật tư thủ kho chỉ ghi lượng thực xuất vào sổ cấp vật tư mà không có một chứng từ nào được lập để chuyện giao trách nhiệm đối vật tư xuất kho từ thủ kho sang người nhận. Vì vậy, khi xảy ra mất mát đối với vật tư không quy được trách nhiệm cụ thể đối với từng cá nhân liên quan.

Thứ tư, công tác kiểm kê chỉ được thực hiện vào cuối năm tài chính.

  • Về công tác xây dựng dự toán

Thứ nhất, dự toán sản xuất cũng chính là dự toán tiêu thụ, số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến cũng chính bằng số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến. Đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất không dựa trên yêu cầu tồn kho mà căn cứ vào kết quả SXKD của năm liền kề, năng lực sản xuất của đơn vị trong công ty. 

Thứ hai, hiện công ty không lập dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Do dó, có thể dẫn đến tình trạng hàng trong kho quá nhiều dẫn đến vốn kinh doanh bị chiếm dụng làm giảm hiệu quả kinh doanh và phát sinh các chi phí liên quan (lưu kho, bảo quản…) hoặc hàng tồn kho quá ít dẫn đến kho đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Về công tác lập báo cáo liên quan đến hàng tồn kho

Công ty không tiến hành lập báo cáo hàng đang chờ xử lý, báo cáo hàng cận hạn của  nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa, thành phẩm gây khó khăn trong công tác quản lý hàng tồn kho. Bên cạnh đó cũng chưa xây dựng các báo cáo phục vụ cho việc đánh giá như báo cáo đánh giá tình hình cung ứng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị hàng tồn kho tại công ty

Về hệ thống tài khoản

Tại công ty, việc tổ chức sổ hạch toán hàng tồn kho vẫn còn chưa hợp lý. Đối với thành phẩm và hàng hóa không có tài khoản chi tiết. Do đó, công ty nên sử dụng các tài khoản chi tiết cho các sổ chi tiết để dễ dàng theo dõi và quản lý hàng tồn kho hơn.Cụ thể, công ty có thể mở các tài khoản chi tiết cho các mặt hàng như sau:

Bảng 3.1- Bảng tài khoản chi tiết.

Mã tài khoản Tên tài khoản
156 Hàng hoá
  1561 Giá mua hàng hoá
     15611 Halida
     15612 Carlsberg
   1562 Chi phí mua hàng
155 Thành phẩm
  1551 Giá trị thành phẩm
     15511 Huda Gold
     15512 Hue Beer
     ….. …..

Về công tác quản lý hàng tồn kho

Mua hàng và nhập kho

Thứ nhất, khi tiến hành giao nhận NVL, vật tư, hàng hóa từ nhà cung cấp phải kiểm tra về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại… và so sánh đối chiếu với đơn đặt hàng. Đại diện phòng kỹ thuật phải tiến hành kiểm tra chất lượng đối với vật tư, hàng hóa và lập biên bản kiểm tra chất lượng. Nếu vật tư nhà cung cấp giao đúng theo yêu cầu về số lượng, chất lượng, chúng loại.. thì mới tiến hành giao nhận. Khi bên giao cung ứng vật tư phải lập biên bản giao nhận vật tư có sự kí xác nhận của 2 bên.

Thứ hai, thủ kho sau khi kiểm tra số lượng NVL, vật tư, hàng hóa cho nhập kho rồi tiến hành kí xác nhận lên phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng.. Phiếu nhập kho trước hết phải có chữ kí xác nhận của nhà cung ứng vật tư, thủ kho để chuyển giao trách nhiệm đối với vật tư cung ứng sang thủ kho. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Thứ ba, khi vật tư được mua về nhập kho hay chuyển thẳng lên lên các phiểu đựng vật tư cho sản xuất phải thành lập ban kiểm nhận vật tư để đánh giá tình trạng vật tư

Thứ tư, khâu kiểm soát lại được thực hiện bởi kế toán trưởng nên được thực hiện thường xuyên hơn. Bên cạnh việc kí xác nhận trên phiếu nhận  thì kế toán tổng hợp nên kiểm tra, theo dõi việc nhập liệu của kế toán vật tư để tránh được những sai sót trong quá trình nhập liệu.

Xuất kho

Thứ nhất, do đặc thù về công nghệ sản xuất khi NVL mua về chỉ tiến hành về mặt thủ tục chứng từ, trên thực tế NVL được đưa vào các phiễu đựng NVL tại dây chuyền sản xuất. Cuối kỳ, căn cứ vào số lượng hao phí mà thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho. Điều này giúp công ty tiết kiệm được tối đa chi phí lưu kho bãi. Tuy nhiên lại gây khó khăn trong việc bảo quản và kiểm soát vật tư. Vì vậy, để quản lý tốt bên cạnh việc xác định NVL tiêu hao thông qua phiếu báo vật tư cuối kì, thì công tác kiểm định vật tư cũng phải được thực hiện định kì để tránh những sai sót, rủi ro cũng như gian lận.

Thứ hai, khi lệnh sản xuất được kích hoạt, thủ kho tiến hành xuất kho một số vật tư theo số lương định mức. Để kiểm soát NVL xuất dùng thì nhân viên kĩ thuật phân xưởng cần có biện pháp kiểm tra chặt chẽ về mặt số lượng, chủng loại.. có đúng với dự toán yêu cầu xuất NVL không , tránh trường hợp xuất nhầm vật tư. Bên cạnh đó, thủ kho nên lập ngay phiếu xuất kho cho những NVL này

Thứ ba, do đặc thù phầm mềm Navison là có thể liên kết tất cả các phòng ban trong công ty nên khi bộ phận xuất kho vật tư theo thực tế và nhập liệu vaò hệ thống thì kế toán vật tư phải tiến hành theo dõi và kiểm tra. Sau khi kích hoạt hệ thống để chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra. Việc kiểm tra theo dõi phải được thực hiện thường xuyên và liên tục để đạp ứng được nhu cầu kiểm soát của đơn vị.

Kiểm kê và bảo quản

 Định kỳ hàng quý công ty sẽ lập hội đồng kiểm kê gồm: trưởng, phó bộ phận kho, kế toán kho, kiểm soát viên. Thủ kho của kho đang kiểm kê tiến hành kiểm kê hoặc khi phát hiện có sự cố sai lệch có thể tiến hành kiểm kê đột xuất. Việc lập biên bản kiểm kê phải có sự xác nhận của hội đồng kiểm kê sau khi đối chiếu số liệu thực tế và sổ sách. Sau khi kiểm kê, thủ kho và kế toán kho có trách nhiệm lập các báo cáo liên quan đến hàng tồn kho. Đối với các sản phẩm kho không đạt chất lượng cần phải lập phiếu yêu cầu xử lý trình cho hội đồng tiến hành thẩm định.

Về công tác lập báo cáo liên quan đến hàng tồn kho

Các báo cáo phục vụ cho việc kiểm soát

Tại công ty, các báo cáo liên quan đến hàng tồn kho về nội dung kiểm soát, phục vụ cho việc lập các báo cáo tài chính được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, công ty cần tiến hành lập báo cáo hàng chờ xử lý đối để đảm bảo công tác kiểm soát diễn ra chặt chẽ. Đó là những hàng tồn kho không đủ tiêu chuẩn về chất lượng, quy cách được phát hiện khi tiến hành nhập hay kiểm kê vào cuối kỳ. Đó cũng có thể là các sản phẩm do đại lý trả lại hàng.

Bên cạnh đó, công ty cần lập báo cáo hàng cận hạn để theo dõi hạn sử dụng của nguyên vật liệu,vật tư, hàng hóa cũng như thành phẩm nhằm đảm bảo chất lượng sản xuất và nâng cao uy tín của công ty.

Các báo cáo phục vụ cho việc đánh giá

Trong báo cáo phục vụ việc đánh giá, công ty nên tổ chức thực hiện theo dõi và đánh giá tình hình cung ứng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa. Bởi vì, trong mọi doanh nghiệp, nguyên vật liêu, vật tư phải đảm bảo được cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách, chất lượng thì kinh doanh mới ổn định. Ta phải xem xét tình hình cung ứng về mặt số lượng, tính kịp thời và cả quy cách chất lượng của hàng hoá. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Xem thêm: Lời mở đầu phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp

  • Tình hình cung ứng về mặt số lượng:

Yêu cầu của cung ứng là phải đảm bảo đủ cho kinh doanh cũng không được cung ứng quá mức yêu cầu, dẫn đến dự trữ quá lớn. Để kiểm tra, đánh giá yêu cầu này trong cung ứng hàng hoá ta thực hiện nội dung sau:

      Ta tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch cung ứng của từng loại hàng hoá:

Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng hàng hoá loại i = SL thực tế nhập trong kỳ loại i  * 100%
SL cần mua theo kế hoạch trong kỳ loại i

Ví dụ như sau:

Bảng 3.4- Báo cáo tình hình cung ứng về số lượng.

Tên mặt hàng SL thực nhập SL cần mua theo kế hoạch Tỷ lệ % hoàn thành

kế hoạch

Malt 900 880 102,27%
Caramel 130 150 86,7%

Tỷ lệ này phải bằng hoặc lớn hơn 1 mới thể hiện là hoàn thành kế hoạch cung ứng . Tuy nhiên nếu vượt quá lớn cũng là điều không tốt, vì sẽ dự trữ dư thừa, lãng phí vốn. Trường hợp nhỏ hơn 1 sẽ có thể gây nên tình trạng thiếu hàng làm mất doanh thu, lợi nhuận, và cả uy tín của công ty. Do vậy, cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân không cung ứng đủ hàng này

  • Tính chất kịp thời của việc cung ứng

Cung ứng kịp thời là cung ứng đúng thời gian đặt ra của doanh nghiệp. Thời gian đặt ra này xuất phát từ nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa và yêu cầu về dự trữ. Tính chất kịp thời của hàng hoá là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo cho kinh doanh được nhịp nhàng, cân đối trong suốt kỳ. Việc cung ứng hàng hoá kịp thời có ý nghĩa quan trọng, bởi lẽ đôi khi tổng hàng hoá trong kỳ thì đáp ứng đủ nhu cầu nhưng lại về quá trễ, làm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Do vậy, nếu hàng hóa được dự trù và cung ứng kịp thời, công ty sẽ có cơ hội thu lợi nhuận cao, ngược lại, sẽ bỏ mất cơ hội kinh doanh. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Việc lập báo cáo nội dung này có thể tiến hành cho những mặt hàng khác nhau và các mặt hàng có nhu cầu cao trong kỳ.

Mẫu báo cáo như sau:

Bảng 3.5 -Báo cáo tính kịp thời của cung ứng hàng hóa.

Lần nhập Ngày nhập Số lượng Bảo đảm nhu cầu Còn lại cuối tháng Ghi chú
SL Số ngày
1. Gạo

– Tồn ĐK

– Nhập

– Nhập

Cộng

 

1/4

17/4

30/4

 

650

500

1050

2100

 

650

500

150

1300

 

13

10

3

26

 

 

 

900

900

Nhu cầu tiêu thụ TB 50 kg/ngày

       Qua báo cáo trên, có thể thấy nhu cầu của gạo là 1300 kg, thực tế đã cung ứng 2200 kg, vượt 1100 kg. Tuy nhiên, ta thấy số tồn đầu kỳ 650 kg có thể đảm bảo nhu cầu trong 13 ngày, nhưng đến ngày 17/4 mới nhập hàng, nên những ngày giữa khoảng thời gian đó không có nguyên vật liệu để sản xuất. Tương tự như vậy, ngày 28, 29/4 cũng thiếu nguyên vật liêu. Lúc này, nhà quản lý phải tìm hiểu nguyên nhân ở bộ phận đặt mua hàng (vì có thể bộ phận này đặt hàng không hợp lý), bộ phận thu mua (không thu mua đúng thời gian quy định), hoặc cũng có thể nhà cung cấp vi phạm thời gian cung ứng… để xử lý và  rút kinh nghiệm cho lần sau.

Về công tác lập dự toán

Lập dự toán

  • Dự toán sản xuất

Để dự toán sản xuất được chính xác cần  xác định bằng cách cộng lượng tiêu thụ dự kiến với yêu cầu tồn kho cuối kỳ, trừ cho số lượng tồn kho đầu kỳ.

Lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ thường được xác định như sau:

Lượng hàng hoá tồn kho cuối kỳ = Nhu cầu hàng hoá dự kiến tiêu thụ kỳ sau * Tỷ lệ % tồn kho ước tính.

* Trong đó:

Nhu cầu hàng hóa dự kiến tiêu thụ kỳ sau được lấy từ dự toán tiêu thụ

– Tỷ lệ % tồn kho ước tính: Đây là điều mà các nhà quản lý quan tâm nhằm tính toán để đưa ra được một tỷ lệ tồn kho ước tính hợp lý. Việc đưa ra tỷ lệ này đòi hỏi phải có sự thống nhất giữa các bộ phận của doanh nghiệp bởi lẽ từng bộ phận có các mục tiêu khác nhau. Bộ phận tiêu thụ mong muốn có dự trữ hàng hóa nhiều nhằm luôn thỏa mãn yêu cầu của khách hàng trong mọi tình huống. Bộ phận tài chính muốn giảm thiểu dự trữ để giảm chi phí lưu kho, tránh tình trạnh ứ đọng vốn…

Căn cứ vào mức tồn kho tối thiểu quy đinh trong kho, thời gian đặt hàng, nhu cầu sản phẩm, năng lực kho bãi, khả năng tài chính để đưa ra một tỷ lệ tồn kho hợp lý. Công ty cần đưa ra chính sách quy định cụ thể tỷ lệ tồn kho cụ thể cho từng sản phẩm.

Khối lượng cần sản xuất:

Khối lượng cần sản xuất = Khối lượng tiêu thụ dự kiến + Khối lượng tồn kho cuối kỳ dự kiến Khối lượng tồn đầu kỳ

Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ

Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ được xác định

Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ = Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ * Đơn giá định mức

 Đánh giá tình hình thực hiện dự toán

Xây dựng dự toán là công việc quan trọng trong việc lập kế hoạch đối với tất cả các hoạt động kinh tế. Dự toán rất cần thiết để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các công ty. Khi các hoạt động được tiến hành, số liệu thực tế được ghi nhận và sẽ được so sánh với các số liệu dự toán. Các chênh lệch sẽ được các nhà quản lý tính toán và ghi nhận. Các nổ lực hiệu chỉnh sẽ được thực hiện nhằm hướng theo mục tiêu của dự toán. Đồng thời, các chênh lệch này được sử dụng để xem lại và cập nhật dự toán. Tuy nhiên, sẽ là lãng phí nhân lực, vật lực nếu không có sự đánh giá, ghi nhận sự chênh lệch giữa thực tế so với dự toán.

Cuối tháng, công ty cần đánh giá lại dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Lập báo cáo đánh giá và so sánh các chỉ tiêu dự toán. Mọi sai lệch so với dự toán  phải được đánh giá và kiểm soát.

Sau khi xem xét các sai lệch giữa số liệu thực tế và dự toán, các nguyên nhân sẽ được phân tích. Nhà quản lý sẽ có những hành động cần thiết để hiệu chỉnh sao cho các sai lệch này không lặp lại trong tương lai.

Dự kiến chi phí lưu kho

Chi phí tồn kho gồm các chi phí như: chi phí lưu kho, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội… dự kiến chi phí tồn kho sẽ góp phần quản lý tốt hơn về chi phí (biết được những chi phí nào sẽ phát sinh, có thể tinh giảm những chi phí nào, so sánh chi phí thực hiện với chi phí dự kiến để kiểm soát chi phí), hơn nữa nó sẽ là cơ sở để đưa ra mức đặt hàng hợp lý. Bởi vì, mức đặt hàng càng lớn sẽ làm tăng chi phí lưu kho, nhưng sẽ giảm số lần đặt hàng và do đó giảm chi phí đặt hàng. Như vậy, quy mô đặt hàng ảnh hưởng đến chi phí tồn kho theo hai hướng trái nguợc nhau. Do vậy, dự kiến chi phí tồn kho tốt sẽ giúp nhà quản lý đưa ra mức đặt hàng hiệu quả.

Chi phí tồn kho có thể được tính dựa vào ước lượng tỷ lệ % giá trị tồn kho cuối kỳ sao cho đảm bảo phân bổ được một cách hợp lý tất cả các loại chi phí. Ở đây, lấy ví dụ giá trị tồn kho là 13.892.567.443 với chi phí tồn kho là 5% giá trị tồn kho.

Tổng chi phí tồn kho = 5% * 13.892.567.443 = 694.628.372

Bảng 3.9 -Dự kiến chi phí tồn kho. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Chỉ tiêu Chi phí tồn kho (năm)
1. Chi phí lưu kho:

– Chi phí bốc xếp

– Chi phí bảo hiểm

– Thuế kho

– Chi phí bảo quản

400.892.168

100.890.762

200.975.341

 50.456.213

48.569.852

2. Chi phí đặt hàng:

– Chi phí giao dịch, quản lý.

– Phí vận chuyển

293.736.204

150.621.423

143.114.781

Kiến nghị

Hạn chế

Kế toán quản trị hàng tồn kho là công việc hết sức khó khăn, phức tạp. Do những sự thiếu hụt về nguồn lực cũng như kinh nghiệm, khả năng nghiên cứu của bản thân tác giả và sự hạn chế trong việc cung cấp các số liệu, thông tin bí mật của Công ty, đề tài còn gặp phải một số hạn chế sau:

–  Chưa tiếp cận được các số liệu dự toán một cách đầy đủ.

–  Các giải pháp đề xuất vẫn mang tính chủ quan theo cách nhìn nhận của tác giả, chỉ có ý nghĩa áp dụng trong một phạm vi nhất định của hoạt động của công ty.

Kiến nghị

Từ những hạn chế kể trên, để có thể cung cấp nhiều thông tin hữu ích hơn cho người quan tâm, tôi xin đề xuất kiến nghị sau: cần có thêm thời gian hoàn thành khóa luận để từ đó có thể tiến hành phân tích kỹ lưỡng, sâu sắc hơn, cũng như mở rộng được đề tài nghiên cứu để khóa luận được hoàn thiện hơn nữa.

Xem thêm: Cơ sở lý luận phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp


KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 2

Định hướng hoạt động của Hioda Motors trong tương lai

Trong những năm vừa qua, Hioda Motors đó đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất – kinh doanh. Kế thừa những kết quả đó đạt được, Hioda Motors chủ trương kiên trỡ theo đuổi những mục tiêu đó đặt ra để ngày càng tiến những bước vững chắc để đi tới thành công.

Trước hết, Công ty vẫn xác định mục tiêu khuyếch trương thương hiệu, sản phẩm ngày càng được người tiêu dùng biết đến và đón nhận. Trước thị trường xe máy sôi động và đầy cạnh tranh với nhiều hóng đó cú uy tớn và thành tựu tại Việt Nam, Hioda Motors vẫn mong muốn tăng thị phần, mở rộng phạm vi tiêu thụ, hướng tới đối tượng khách hàng là tầng lớp dân cư có thu nhập trung bỡnh và khỏ. Trong thời gian tới, cụng ty sẽ cố gắng giảm chi phớ hơn nữa, tăng tỉ lệ nội địa hoá để giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam.

Ngoài ra, trong năm 2004, Công ty đó kớ kết được một số hợp đồng xuất khẩu xe máy sang Philipines, Lào và Cămpuchia (như hợp đồng xuất sang Philipines là 1000 chiếc xe máy Buddy). Đây cũng là những thị trường tiềm năng mà Công ty muốn mở rộng tiêu thụ ngoài thị trường Việt Nam. Từ Việt Nam, Công ty có thể xâm nhập vào thị trường Đông Dương và các vùng lân cận. Công ty đang xúc tiến quảng cáo thương hiệu và gây dựng mối quan hệ với những khách hàng tiềm năng để đến năm 2006 có thể xây dựng thêm một nhà máy sản xuất xe máy tại Lào, từ đó càng đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng và tăng doanh thu đồng thời thực hiện kế hoạch sản xuất dài hạn hiệu quả.

Cũng với mục tiêu đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, Công ty sẽ tiếp tục tăng số lượng Đại lý uỷ quyền từ 50 lờn 100 trong 2 năm tới và xâm nhập thị trường các khu vực khác như miền Trung, miền Nam của Việt Nam. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Mục tiêu thứ hai không kém phần quan trọng và luôn được nhắc đến trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để thực hiện mục tiêu này, mục tiêu thứ nhất trước hết phải đạt được. Có thực hiện thành công chiến lược sản phẩm mới có thể tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và đưa mô hỡnh sản xuất đạt hiệu quả tối ưu. Đồng thời, chiến lược sáp nhập dọc (thôn tính các nhà cung cấp) để giảm chi phí, tăng tỉ lệ nội địa hoá cũng được Hioda Motors vạch rừ và thực hiện ngay từ những năm đầu hoạt động. Trong năm 2003, Công ty đó tăng lượng vốn cổ phần tại Công ty sản xuất phụ tùng tự động Việt Nam lên 30% và nắm quyền kiểm soát công ty này. Trong năm 2005, Công ty dự định sẽ tăng vốn cổ phần tại Công ty TNHH Quảng Đông – Trung Quốc để chủ động trong việc sản xuất các thành phần của xe máy. Đây cũng là biện pháp nhằm giảm nhu cầu phụ thuộc (lượng xe máy sản xuất ra tỉ lệ với lượng nguyên vật liệu mà các nhà cung cấp phân phối cho doanh nghiệp). Từ đó, có thể tiết kiệm thời gian và chi phí, tăng khả năng tự chủ trong sản xuất cho công ty.

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Hioda Motors

Để có thể nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho, Hioda Motors cần xác định tầm quan trọng của vấn đề này trong hoạt động quản lý tài sản của mỡnh. Mục đích của quản lý hàng tồn kho là nhằm giảm vũng quay dự trữ, khống chế hàng tồn kho để giảm chi phí, tránh ứ đọng vốn, tăng khả năng sử dụng vốn, đồng thời giúp doanh nghiệp chủ động trong hoạt động tỡm kiếm đầu vào cho sản xuất.

Áp dụng các mô hình quản lý hàng tồn kho một cách phù hợp cho các thành phần hàng tồn kho khác nhau

Áp dụng mô hình EOQ để quản lý nguyên vật liệu nhập khẩu tồn kho

Với các bước tính toán như đó trỡnh bày trong phần 2.3.3., Cụng ty nờn xỏc định lượng đặt hàng tối ưu cho doanh nghiệp mỡnh trước khi bước vào một năm tài chính mới. Điều này rất quan trọng vỡ hiện nay lượng đặt hàng của Công ty chưa đạt mức tối ưu nên chưa tối thiểu hoá được chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Thay vỡ đặt mỗi lô 3000 bộ mỗi tháng một lần, áp dụng cách đặt hàng mỗi đơn đặt hàng 2400 bộ và một năm đặt hàng 15 lần sẽ giúp công ty cải thiện được vấn đề này. Tương tự như nguyên vật liệu nhập khẩu, đối với các thành phần hàng tồn kho phải nhập từ bên ngoài về hoặc nhà cung cấp chưa đủ gắn bó để thực hiện mô hỡnh JIT, Hioda Motors cũng nờn tớnh toỏn cụ thể để tỡm được cho mỗi loại hàng tồn kho một lượng đặt hàng tối ưu. Có như vậy, chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm mới có thể giảm để có thể cạnh tranh với các hóng sản xuất xe mỏy khỏc. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Cũng với nguyên vật liệu nhập khẩu, do điểm đặt hàng lại là khoảng 800 bộ nên Công ty chưa có chính sách về lượng dự trữ an toàn. Tuy nhiên, dựa trên những biến động của lượng nguyên vật liệu nhập khẩu tồn kho đưa vào sản xuất thực tế trong năm, đặt ra một lượng dự trữ an toàn là rất cần thiết. Thực tế cho thấy trong năm 2004, lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất thực tế hầu hết đều lớn hơn lượng đặt mua mỗi lần. Vỡ thế, Cụng ty cú thể đặt ra một tỉ lệ nhất định cho lượng dự trữ an toàn. Tỉ lệ tham khảo có thể là 20% của điểm đặt hàng mới tức là 850 x 20% = 170 (bộ) tương ứng với hai ngày sản xuất bỡnh quõn.

Áp dụng mô hình JIT để quản lý nguyên vật liệu nội địa tồn kho

Mụ hỡnh JIT là sự lựa chọn rất hợp lý cho loại hỡnh hàng tồn kho này. Lượng nguyên vật liệu nội địa tồn kho được giảm thiểu. Để nâng cao hiệu quả mô hỡnh JIT trong trường hợp này, Công ty nên kí kết những hợp đồng thương mại lâu dài với các nhà cung cấp để tránh trường hợp vỡ giỏ mua của cụng ty khỏc cao hơn mà nhà cung cấp bỏ dở việc phân phối giữa chừng gây khó khăn rất lớn khiến Công ty rơi vào tỡnh trạng bị động, hoạt động sản xuất bị ngừng trệ. Một giải pháp khác đó được nhắc đến là tăng cường sáp nhập, hợp nhất và thâu tóm các nhà cung cấp tạo thành một tập đoàn sản xuất – kinh doanh có hệ thống và quan hệ khăng khít. Đây chính là giải pháp mang tính chiến lược cho sự tồn tại lâu dài của Hioda Motors tại thị trường Việt Nam.

Liên tục giảm chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang

Để thực hiện được điều này, Công ty phải thực hiện đồng bộ hoá quá trỡnh sản xuất. Với một dõy chuyền lắp rỏp xe mỏy khỏ hiện đại và tự động hoá, để tăng năng suất lao động, giảm bán thành phẩm, Công ty cần chú trọng vào các khâu được thực hiện bởi người lao động. Đây chính là những khâu gây ứ đọng nguyên vật liệu và các loại hàng tồn kho khác đưa vào sản xuất, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Triết lý sản xuất JIT là đem phương thức sản xuất dây chuyền số lượng lớn kết hợp với phương thức sản xuất luân phiên theo lô. Từ đó sẽ giúp ngắn thời gian chuyển đổi công việc và đồng bộ hoá quá trỡnh sản xuất.

Nếu cú thể lập kế hoạch sản xuất theo ngày, xác định lượng hàng tồn kho cần sử dụng trong một ngày làm việc sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc quản lý hàng tồn kho theo mụ hỡnh JIT. Tuy nhiờn, đây chỉ là một giải pháp mang tính lý thuyết mà rất ớt cụng ty cú khả năng và đó thực hiện trờn thực tế. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Kết hợp quản lý hàng tồn kho theo cỏc mụ hỡnh đó đề ra và mô hỡnh chiết khấu giảm giỏ

Nếu Công ty đặt hàng chiết khấu với số lượng lớn, mô hỡnh EOQ cơ bản sẽ có thể được thay đổi đôi chút. Để quyết định có nên yêu cầu lô hàng với số lượng lớn để được chiết khấu hay không, doanh nghiệp cần tối thiểu hoá tổng chi phí mua hàng, đặt hàng và chi phí lưu kho.

Tổng chi phí cần phải được tối thiểu hoá: tại lượng đặt hàng tối ưu EOQ trước chiết khấu – tại đó chiết khấu sẽ không có lợi, hoặc tại lượng đặt hàng tối thiểu để chiết khấu là có lợi.

Vớ dụ: Cụng ty sử dụng một loại hàng tồn kho với cỏc thụng tin sau:

  • Giá mua: 96$/1 đơn vị sản phẩm
  • Nhu cầu năm: 4000 đơn vị
  • Chi phí 1 lần đặt hàng: 300$
  • Chi phí lưu kho hàng năm: bằng 10% giá mua
  • Lượng đặt mua tối ưu: 500 đơn vị
  • Nếu công ty đặt mua mỗi lần 1000 đơn vị sẽ được chiết khấu 8%

Giải pháp:

  • Nếu đặt mua mỗi đơn hàng 500 đơn vị sản phẩm thỡ chi phớ một năm cho hàng tồn kho sẽ là:
  • Chi phớ mua hàng: 4.000 x 96$ = 384.000$
  • Chi phí đặt hàng: 300$ x (4.000/500) = 2.400
  • Chi phí lưu kho: 96$ x 10% x (500/2) = 2.400
  • Tổng chi phớ: 384.000 + 2.400 + 2.400 = 388.800 ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )
  • Nếu đặt mua mỗi đơn hàng 1.000 đơn vị sản phẩm với giá chiết khấu 8% thỡ chi phớ một năm cho hàng tồn kho sẽ là:
  • Chi phớ mua hàng: 384.000 x 92% = 353.280
  • Chi phí đặt hàng: 300$ x (4.000/1.000) = 1.200
  • Chi phí lưu kho: 96$ x 92% x 10% x (1.000/2) = 4.416
  • Tổng chi phớ: 353.280 + 1.200 + 4.416 = 358.896

Kết luận: Công ty nên đặt hàng với lượng 1.000 đơn vị sản phẩm mỗi đơn hàng. Như vậy, Công ty sẽ tiết kiệm được 1 số tiền là 388.000 – 358.896 = 29.904$ một năm.

Qua vớ dụ trờn cú thể thấy rằng mụ hỡnh đặt hàng chiết khấu cũng có thể được áp dụng tại Hioda Motors vỡ ưu điểm của nó là Công ty có thể giảm chi phí hàng tồn kho một năm nếu đặt hàng đủ lớn để hưởng tỉ lệ chiết khấu hợp lý. Tuy nhiờn, Cụng ty phải cõn nhắc xem cú thể ỏp dụng mụ hỡnh này cho những loại hàng tồn kho nào, so sỏnh xem chi phớ nào tăng lên (như chi phí lưu kho), chi phí nào giảm đi (như chi phí mua hàng). Có những loại hàng tồn kho nếu để lâu sẽ làm giảm giá trị, kết quả là dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho lại tăng lên, gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Hoàn thiện tổ chức và hệ thống sổ sỏch quản lý hàng tồn kho

Trước hết, dù áp dụng mô hỡnh nào, đặc biệt là mô hỡnh JIT, vấn đề đặt ra là nhà quản lý làm thế nào để quản lý con người, phát huy được đầy đủ tính tích cực của nhân viên và tính sáng tạo của họ, khiến họ có tinh thần trách nhiệm cao.

Hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho cần được hoàn thiện hơn, đặc biệt là các phiếu xuất, nhập kho cần được thiết kế sao cho có thể chuyển tải được những nội dung cần thiết cho nhà quản lý, tránh những sai sót, gian lận hoặc nhầm lẫn có thể xảy ra trong mọi hoạt động liên quan đến hàng tồn kho.

Cỏc phũng ban chịu trỏch nhiệm quản lý hàng tồn kho cần được phân công nhiệm vụ rừ ràng và độc lập để nâng cao khả năng chủ động và trách nhiệm trong công việc. Phũng kinh doanh cần được phân tách nhiệm vụ và giao bớt một số nhiệm vụ quản lý hàng tồn kho cho cỏc bộ phận khỏc.

Việc phân công trách nhiệm cụ thể trong cơ cấu các phòng ban sẽ giúp Công ty đạt hiệu quả cao hơn trong việc quản lý hàng tồn kho. Đối với những doanh nghiệp có qui mô nhỏ, điều này sẽ khó thực hiện vì hạn chế về nhân lực. Tuy nhiên, tại một công ty sản xuất trong ngành công nghiệp xe máy mà nguyên vật liệu chiếm một ý nghĩa quan trọng thì rất cần thực hiện chuyên môn hoá hoạt động của các phòng ban có liên quan. Cùng với những phòng ban độc lập quản lý, các kho cũng cần tuyển chọn những thủ kho có kinh nghiệm và hiểu biết để cùng phối hợp quản lý.

Xem thêm: Thực trạng phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Một số kiến nghị đối với Công ty Hioda Motors và với các cơ quan quản lý Nhà n­ước

Kiến nghị đối với Công ty Hioda Motors

Về phư­ơng pháp quản lý hàng tồn kho

Công ty đã có nhiều nỗ lực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho. Về cơ bản, hàng tồn kho của Hioda Motors đ­ợc giữ ở mức vừa phải và có xu h­ớng tỉ trọng thấp dần trong tổng tài sản.

Để có thể đạt đ­ợc hiệu quả cao hơn, Công ty cần có những kế hoạch mua sắm hàng tồn kho và kế hoạch sản xuất đồng bộ, thống nhất. Công ty nên xem xét lại l­ợng đặt hàng và số lần đặt hàng đối với nguyên vật liệu nhập khẩu vì thành phần này vẫn chiếm tới 54% tổng giá trị một đơn vị sản phẩm. Cụ thể là giảm l­ợng đặt hàng mỗi lần và tăng số lần đặt hàng một năm lên trung bình 15 lần/năm.

Công ty cần thực hiện nghiêm ngặt kiểm tra, kiểm kê hàng tồn kho th­ờng xuyên, định kì có biên bản kiểm kê gửi lên ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là công cụ dụng cụ phải thực hiện kiểm kê nh­ các thành phần hàng tồn kho khác. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần đ­ợc lập nhiều hơn để bù đắp những thiệt hại trong nhiều tr­ờng hợp nh­ hàng tồn kho bị giảm chất l­ợng, số l­ợng… Trong những năm vừa qua, Công ty luôn có một l­ợng hàng tồn kho tồn tại trong thời gian dài mà không đ­ợc sử dụng. Công ty cũng cần lập thêm dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những loại này hoặc phải tìm cách thanh lý, vừa giảm đ­ợc chi phí l­u kho, lại giảm đ­ợc l­ợng dự phòng có thể phải lập.

Về hệ thống quản lý và hệ thống sản xuất

Đối với hệ thống chứng từ trong chu trình hàng tồn kho, Công ty cần lập chi tiết hơn các loại phiếu nh­ phiếu xuất kho, phiếu l­u kho, phiếu vận chuyển hàng… với nội dung thể hiện rõ mục đích sử dụng, cách thức vận chuyển và thanh toán, nơi đến, nơi đi…

Các phòng ban cần đ­ợc phân tách nhiệm vụ. Phòng kinh doanh chỉ nên thực hiện chức năng mua hàng và lựa chọn khách hàng tiêu thụ. Phòng kiểm tra chất l­ợng và số l­ợng hàng tồn kho nhập, xuất và theo dõi biến động trong kì cần đ­ợc thành lập. Các cán bộ liên quan phải đ­ợc đào tạo để có thể nắm vững chu trình hàng tồn kho của công ty mình, từ đó hiểu rõ trách nhiệm và công việc của mình hơn.

Dây chuyền sản xuất cần đồng bộ hoá. Bên cạnh các khâu tự động hoá, những khâu có công nhân tham gia, Công ty nên thực hiện ph­ương thức sản xuất luân phiên theo lô. Sự kết hợp của phư­ơng thức sản xuất dây chuyền số l­ượng lớn và ph­ơng thức sản xuất luân phiên theo lô sẽ đem đến hiệu quả cao, là nọi dung chính của mô hình JIT.

Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nư­ớc

Môi trư­ờng bên ngoài có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, với mỗi một hoạt động quản lý tại doanh nghiệp đều chịu ảnh hư­ởng dù ít dù nhiều của những tác nhân bên ngoài này.

Để giúp doanh nghiệp tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho, Nhà n­ước cũng có thể tác động d­ới một số góc độ như­:

Giảm thuế nhập khẩu đối với các nguyên vật liệu mà doanh nghiệp phải nhập khẩu từ n­ớc ngoài về. Tại Hioda Motors, đó là nguyên vật liệu nhập khẩu (chiếm 54% chi phí một đơn vị sản phẩm). Nếu đ­ợc giảm thuế, doanh nghiệp có thể tăng l­ợng nguyên vật liệu mua vào, tăng l­ợng sản phẩm sản xuất ra, tăng doanh thu bán hàng.

Đối với ngành công nghiệp xe máy, từ sau Đại hội X năm 2002, Nhà n­ớc không còn chủ tr­ơng coi đây là ngành công nghiệp ư­u tiên. Việc cấm các quận huyện nội thành đăng kí mua xe máy đã khiến các doanh nghiệp trong ngành này chịu nhiều tổn thất. Với doanh nghiệp còn ch­a có chỗ đứng vững chắc trên thị tr­ờng nh­ Hioda Motors, điều này càng là khó khăn lớn. Khi giảm l­ợng hàng bán, tồn kho sẽ tăng lên, thời gian l­u kho lâu hơn gây tăng chi phí cho doanh nghiệp và có thể giảm chất l­ợng nguyên vật liệu đầu vào cũng nh­ giảm chất l­ợng sản phẩm đầu ra. Vì thế, bên cạnh những chính sách thắt chặt đối với hoạt động đăng kí xe máy, Nhà n­ớc cần cải thiện cơ sở hạ tầng, mở rộng đ­ờng xá, đa dạng hoá các ph­ơng thức vận chuyển để giảm ách tắc, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất xe máy tồn tại và phát triển. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )


KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 3

Định hướng phát triển của Công ty:

Định hướng phát triển chung:

Do chính sách mở cửa của Đảng và nhà nước nên trong vài năm tới nền kinh tế nước ta nói chung và ở TP.HCM nói riêng sẽ phát triển rất mạnh, thu nhập bình quân đầu người tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ tăng. Điều này đòi hỏi hệ thống Công ty TNHH in Tuấn Vũ  ở TP.HCM cần phải mở rộng quy mô và hình thức hơn nữa để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của người tiêu dùng.

  • Hệ thống Công ty TNHH in Tuấn Vũ  ngày càng phát triển thì càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa Công ty TNHH in Tuấn Vũ  với công ty in ấn khác… Ngoài ra, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  còn phải cạnh tranh với các đối thủ tiềm ẩn như các cửa hàng bán lẻ quanh khu vực Công ty TNHH in Tuấn Vũ  được nâng cấp, trang bị những kỹ thuật công nghệ hiện đại. Điều đó làm cho môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn bao giờ hết.
  • Để đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ấy và tiếp tục phát triển trong tương lai, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  đã đề ra một chiến lược kinh doanh cho mình trong giai đoạn từ nay cho đến năm 2016: ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )
  • – Xây dựng một lượng lao động sống trung thành và năng động. Hiện nay, số nhân viên trong Công ty TNHH in Tuấn Vũ  có trình độ cao đẳng và đại học mới chỉ chiếm 52,6%, còn lại là trình độ trung cấp và không có bằng cấp gì. Điều này ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH in Tuấn Vũ . Chính vì vậy, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  đề ra chiến lược phát triển về nhân sự như sau:
  •  + Đào tạo, huấn luyện, tuyển dụng nhân viên, những người có trình độ từ trung cấp trở lên. Khuyến khích nhân viên có trình độ trung cấp tham gia khóa học tại chức đại học để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như những hiểu biết về kinh tế, chính trị, xã hội…
  •   + Có những biện pháp khuyến khích người lao động hăng say, nhiệt tình trong công việc, phát huy những ý kiến sáng tạo trong kinh doanh, đồng thời khen thưởng, kỷ luật công bằng, nghiêm minh, kịp thời, tạo nên một tập thể đoàn kết.
  • – Giữ gìn và phát triển những khách hàng trung thành là nhiệm vụ của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH in Tuấn Vũ  nói riêng. Vì vậy, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  luôn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  sẽ tiến hành nghiên cứu sâu hơn về khách hàng trên mọi lĩnh vực như thị hiếu, cách thức mua, lứa tuổi, sở thích… Đồng thời nhân viên bán hàng phải tìm hiểu, lắng nghe những phàn nàn, những ý kiến đóng góp của khách hàng về chất lượng hàng hóa, cách thức trưng bày hàng hóa, chất lượng, giá cả, dịch vụ trước, trong, và sau bán…
  • – Bên cạnh việc bán lẻ hàng hóa thì Công ty TNHH in Tuấn Vũ  có bán buôn hàng hóa cho các đơn vị, cá nhân có nhu cầu, có thể giao hàng trực tiếp với số lượng lớn trên địa bàn nội thành Hà Nội.
  • – Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH in Tuấn Vũ  không ngừng được cải tiến và nâng cao để phù hợp với hoạt động kinh doanh và phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới Công ty TNHH in Tuấn Vũ  sẽ đầu tư thêm vào hệ thống quạt thông gió, máy điều hòa nhiệt độ, máy vi tính… ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )
  • – Về mặt hàng kinh doanh, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  sẽ khai thác thêm nhiều nguồn hàng mới. Không chỉ dừng lại ở nguồn hàng trong nước mà Công ty TNHH in Tuấn Vũ  đã và đang triển khai khai thác hàng hóa ở các tỉnh khác và các nước láng giềng như Hồng Kông, Trung Quốc, Thái Lan… để mở rộng trắc diện mặt bằng kinh doanh và điều cốt lõi là hàng hóa phải đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
  • – Về chính sách giá, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  sẽ cố gắng khai thác các nguồn hàng để có thể mua hàng tận gốc, hạ thấp giá thành hàng bán, đưa hàng hóa đến gần người tiêu dùng hơn sao cho mọi người dân đều tin tưởng vào Công ty TNHH in Tuấn Vũ  và việc đi Công ty TNHH in Tuấn Vũ  mua sắm sẽ trở thành thói quen của họ. Đồng thời hạ thấp giá còn là nhằm giảm sức cạnh tranh hàng hóa các đối thủ cạnh tranh của Công ty TNHH in Tuấn Vũ .
  • – Về xúc tiến thương mại, mục đích của Công ty TNHH in Tuấn Vũ  là giới thiệu với người tiêu dùng về phương thức bán hàng hiện đại – tự phục vụ – đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng và đáp ứng tốt nhất dịch vụ khách hàng. Để làm được điều đó, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  sẽ đầu tư thêm ngân sách cho việc thực hiện các chương trình khuyến mại, giảm giá, tặng quà, quan hệ công chúng…
  • – Về cách thức huy động vốn: Vốn có một vai trò rất quan trọng với mỗi công ty kinh doanh, nó giúp Công ty TNHH in Tuấn Vũ  thực hiện được các chính sách, kế hoạch đề ra.. Để mở rộng kinh doanh thì Công ty TNHH in Tuấn Vũ  có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: quỹ đầu tư phát triển của Công ty TNHH in Tuấn Vũ , hợp tác liên doanh với chủ hàng, huy động góp vốn kinh doanh của cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH in Tuấn Vũ  bán cổ phiếu…
  • – Tăng cường tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, giảm các khoản chi không cần thiết, tìm cách giảm chi phí quản lý doanh nghiệp để giảm chi phí lưu thông, tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hóa và dịch vụ của Công ty TNHH in Tuấn Vũ .

Định hướng về hoạt động dự trữ hàng hóa:

Với đặc thù là kinh doanh thương mại, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  cung cấp rất nhiều mặt hàng từ nhà cung cấp đến tận tay người tiêu dùng. Chính vì vậy, việc đảm bảo làm sao hàng hóa đến tay người tiêu dùng phải luôn đạt tiêu chuẩn về chất lượng và an toàn là một vấn đề luôn được quan tâm. Hàng hóa phải được dự trữ đủ lượng để không thiếu khi cần, và không để bị ế đọng dẫn đến chất lượng kém.

Trong thời gian tới, định hướng của Công ty TNHH in Tuấn Vũ  đối với hoạt động dự trữ hàng hóa đó là:

  • Quy hoạch lại hệ thống kho hàng, đảm bảo không có sự chồng chéo trong quá trình lưu thông hàng hóa.
  • Bổ sung và hoàn thiện các trang thiết bị phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ việc bảo quản và dự trữ hàng hóa.
  • Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động, tạo ra môi trường làm việc khoa học, bài bản để người lao động có thể thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Giải pháp quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ TPHCM:

Đổi mới thiết kế kho hàng và cửa hàng:

Diện tích kho là rất quan trọng trong mô hình kinh doanh bán buôn và bán lẻ. Công ty TNHH in Tuấn Vũ  kinh doanh cả bán buôn và bán lẻ nhưng phần diện tích kho lại quá nhỏ, chưa đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của Công ty TNHH in Tuấn Vũ . Vì vậy, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  cần mở rộng diện tích khu vực kho. Tạo hành lang kế bên các bộ phận phòng kho, tạo sự thuận tiện cho việc tiếp nhận hàng hóa từ phía nhà cung cấp tới việc lưu thông hàng hóa từ kho lên cửa hàng và giữa các bộ phận phòng ban với nhau bằng cách tách riêng lối vào.

            Cũng ở khu vực kho, sẽ có thêm một thang máy nằm ngay cạnh cầu thang bộ để việc tời hàng lên tầng hai được hiệu quả và thuận tiện hơn, đồng thời giải quyết vấn đề chồng chéo đường vận động của hàng hóa với đường ra vào của khách. Vị trí cầu thang bộ và cầu thang máy được bố trí phù hợp sao cho con đường vận động của hàng hóa cũng như của nhân viên các phòng ban là ngắn nhất.

            Hiện nay, kho hàng chưa tận dụng được khả năng chứa hàng, không có khu vực nhập hàng, mà phải thực hiện ở cửa kho. Điều này khiến cản trở các hoạt động khác tại kho hàng, luôn xảy ra tình trạng quá tải tại kho hàng, nhất là vào những ngày cao điểm, nhập nhiều mặt hàng cùng lúc. Để giải quyết tình trạng quá tải hàng hóa, nâng cao khả năng bảo quản hàng hóa trong kho, trung tâm có thể tiến hành đổi mới thiết kế kho theo hướng: Thiết lập một khu vực nhập hàng riêng, thiết kế các kệ hàng ở khu vực nhập hàng và khu dự trữ hàng, tận dụng hết diện tích kho, sắp xếp hàng hóa khoa học, gọn gàng…

Thiết kế và trưng bày hàng hóa là nhân tố hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bán lẻ. Nó tạo ra sự thoải mái hay bất tiện cho các khách hàng trong quá trình chọn lựa hàng hóa. Việc thiết kế và trưng bày hàng hóa tùy thuộc vào công nghệ bán hàng mà Công ty TNHH in Tuấn Vũ  sử dụng. Vẻ bề ngoài cách thiết kế các gian hàng tạo các tác động đầu tiên tới khách hàng. Sự tác động đó gây ấn tượng tốt hay xấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có kiến trúc công trình, quy hoạch không gian công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật. Quá trình thiết kế các gian hàng phải căn cứ vào mặt hàng kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình di chuyển, lựa chọn nhiều loại hàng hóa khác nhau, việc mua hàng diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và thoải mái nhất. Công ty TNHH in Tuấn Vũ  cần chú ý tới một số giải pháp sau:

– Thiết kế thêm gian hàng để giới thiệu các mặt hàng mới nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng. Quầy hàng này có diện tích nơi công tác khoảng 9 – 10m2, đây là nơi chứa các hàng hóa mà Công ty TNHH in Tuấn Vũ  mới nhập về, những mặt hàng mới đối với người tiêu dùng. Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ , gian hàng này nên được thiết kế ở gần lối ra vào của Công ty TNHH in Tuấn Vũ . Để thực hiện điều này, các gian hàng khác buộc phải thu hẹp diện tích. Gian hàng mới có thể coi là hình ảnh thu nhỏ của Công ty TNHH in Tuấn Vũ , tại đây cần thiết kế sao cho ánh sáng đủ mạnh, cách trang trí lạ mắt tạo ra sự tò mò với khách hàng. Đồng thời, cửa hàng cần đào tạo một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình trong công việc cũng như hiểu rõ về mặt hàng.

  • – Các sản phẩm của từng nhóm hàng phải được sắp xếp ngăn nắp, đúng nơi quy định, không chồng chéo lên nhau.
  • – Với các mặt hàng chủ lực đem lại doanh thu cho Công ty TNHH in Tuấn Vũ  cần được thiết kế sao cho  khách tới xem và mua hàng thuận tiện và nhanh chóng nhất.
  • – Kích thước của các thiết bị bày bán và chứa hàng phải phù hợp với yêu cầu kinh doanh, yêu cầu của hàng hóa và yêu cầu của khách hàng. Do vậy, các thiết bị tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ  cần phải được chuẩn hóa như sau: ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )
  • + Các giá đựng hàng có nhiều tầng hoặc phân ô với các kích thước tối ưu: cao 1,8m; rộng 0,6m; dài 2m.
  •  + Các giá đựng hàng cần phải thuận tiện cho việc tháo lắp, di chuyển và thay thế lẫn nhau.
  •  + Các trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh phải thường xuyên được nâng cấp, sửa chữa, cải tiến.
  • – Cần lắp đặt, thiết kế lại hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thông gió cho khoa học và an toàn.

Xem thêm: Lời kết luận phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Bổ sung và hoàn thiện trang thiết bị:

Tăng cường trang thiết bị hiện có

Trang thiết bị của Công ty TNHH in Tuấn Vũ  cần phải được hiện đại hóa một cách đồng bộ để khắc phục những hạn chế về trang thiết bị và để tạo một bộ mặt mới cho trang thiết bị Công ty TNHH in Tuấn Vũ  vừa văn minh hiện đại, vừa thân thiện với khách hàng và môi trường.

Thứ nhất, phải trang bị máy camera quan sát tiến trình mua hàng của khách hàng và thái độ phục vụ của nhân viên để phát hiện và giải quyết kịp thời, rõ ràng những sai sót hay hiểu lầm của khách hàng. Bên cạnh đó còn để kiểm soát quá trình làm việc của nhân viên và có sự động viên khích lệ, sự nhắc nhở hay điều chỉnh vị trí công tác cho phù hợp với khả năng của họ.

Thứ hai, phải trang bị cầu thang máy riêng để dẫn hàng từ kho lên phòng bán. Mục đích đầu tiên là hàng hóa không phải vận động quá nhiều tránh những biến đổi về hình dạng cũng như chất lượng sản phẩm, sau đó là để giảm nhẹ công việc vận chuyển hàng hóa rất vất vả của nhân viên kho và tiết kiệm thời gian vận động hàng hóa, cuối cùng là để tách lối đi ra vào của khách hàng với đường vận động hàng hóa lên cửa hàng Công ty TNHH in Tuấn Vũ  để không gây sự cản trở và không nên lưu lại những hình ảnh quá vất vả của nhân viên kho khi vận chuyển hàng hóa lên mấy chục bậc thang của cửa hàng Công ty TNHH in Tuấn Vũ .

Thứ ba, phải có thiết bị làm vệ sinh bằng công nghệ như máy hút bụi, máy hút ẩm để công tác vệ sinh bảo quản hàng hóa ở kho và công tác vệ sinh phòng bán được diễn ra nhanh chóng, sạch sẽ mà không gây ảnh hưởng tới quá trình lựa chọn đặt hàng của khách.

Thứ tư, phải có thêm hoặc thay mới thiết bị chiếu sáng cũng như thiết bị âm thanh để tạo bầu không khí sáng sủa, tươi vui, kích thích mua sắm và hạn chế sự chú ý về thời gian mua hàng của khách.

Thứ năm, các thiết bị sử dụng trong phòng cháy chữa cháy trong thời gian qua là những thiết bị thông thường như: Bình cứu hỏa, hệ thống báo cháy, hệ thống báo khói, vòi phun nước… Mặc dù chưa có sự cố xảy ra với các hoạt động tại kho hàng, nhưng do giá trị hàng hóa dự trữ lớn, nên cần đầu tư thêm trang thiết bị cho hoạt động này

Bổ sung thêm các trang thiết bị hiện đại

            Xu hướng phổ biến hiện nay được các doanh nghiệp quan tâm để thực hiện tốt hơn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đó là sử dụng các phần mềm quản lý thích hợp. Rất nhiều phần mềm quản lý ra đời như phần mềm quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý tiền lương và thu nhập người lao động,… Phần mềm quản lý kho hàng cũng đang được chú trọng phát triển. Khi sử dụng phần mềm này, hoạt động tại doanh nghiệp thực hiện khoa học, nhanh chóng, chính xác hơn rất nhiều.

            Hiện nay, ở Việt Nam, rất nhiều các chương trình phần mềm do các công ty trong nước thiết kế. Khi ứng dụng phần mềm quản lý trong doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể chọn mua toàn bộ giải pháp tổng thể quản lý doanh nghiệp gồm nhiều phân hệ quản lý để quản lý nhiều hoạt động trong doanh nghiệp đó, hoặc chỉ chọn mua một phân hệ quản lý (một module), ví dụ, chỉ mua phần quản lý về kho hàng.

            Các chương trình phần mềm do các công ty có tiếng trong nước sản xuất như công ty Bravo, công ty Lạc Việt, công ty Vietsoft… với rất nhiều phân hệ liên quan tới kho hàng cho các doanh nghiệp lựa chọn. Với các phần mềm này, chi tiết các thông tin liên quan tới mô tả hàng hóa sẽ được nhập vào máy như: loại hàng hóa, đơn vị tính, xuất xứ, quy cách đóng gói,… Công việc quản lý hàng hóa trong quá trình lưu kho sẽ trở nên dễ dàng hơn khi ứng dụng công nghệ thông tin. ( Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp )

            Trung tâm có thể dễ dàng tìm hiểu các thông tin về các phân hệ quản lý, cũng như thông tin về nhà sản xuất, tính năng tác dụng của các phân hệ này, giá cả khi dùng, thông qua việc tìm kiếm trên mạng, qua hội chợ phần mềm softmart, hoặc qua báo về công nghệ thông tin. Tìm hiểu kỹ thông tin về phần mềm phù hợp, đem phần mềm đó vào ứng dụng trong hoạt động tại kho hàng, trung tâm sẽ nhận thấy tác dụng của nó là rất lớn.

Tăng cường công tác bảo quản hàng hoá:

Để quản lý hàng hóa trong quá trình lưu kho, tăng cường công tác bảo quản hàng hóa là rất cần thiết. Trong công tác bảo quản, hàng hóa luôn phải đảm bảo đủ về số lượng và đúng về chất lượng. Để thực hiện điều này, phải chú ý tới ảnh hưởng của các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, vật gặm nhấm… Nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến đổi lý hóa tính của nhiều loại hàng hóa trong quá trình dự trữ và bảo quản. Những yếu tố này là môi trường xung quanh, ảnh hưởng trực tiếp và thường xuyên đến nhiệt độ và thủy phần của hàng hóa dự trữ.

            Vai trò của công tác vệ sinh với hàng hóa dự trữ: Công tác vệ sinh nhằm giữ gìn tốt số lượng, chất lượng hàng hóa dự trữ, còn đề phòng được côn trùng, vật gặm nhấm và kho lưu thú, sinh sôi, nảy nở, và các chất độc hại, bụi bẩn… có ảnh hưởng tới hàng hóa lưu trữ và nhân viên là việc trong kho. Việc thực hiện chế độ vệ sinh để phòng ngừa cần phải có sự phối hợp với việc chống côn trùng, vật gặm nhấm để tiêu diệt triệt để, tránh hàng hóa thất thoát thêm.

            Áp dụng các biện pháp trong công tác vệ sinh kho hàng, kết hợp với việc chống côn trùng và vật gặm nhấm khá đơn giản và ít tốn kém. Do đó, thực hiện tốt hai công tác này sẽ có tác động hiệu quả, ngăn ngừa những thiếu sót ảnh hưởng lớn đến hàng hóa dự trữ tại kho hàng và hạn chế nhiều thiệt hại, hao hụt hàng hóa.

            Nắm rõ được điều này, trong công tác bảo quản hàng hóa, tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ  hiện nay đang áp dụng các phương pháp bảo quản hàng hóa thông thường vừa có thể đảm bảo về cả số lượng và chất lượng, vừa đơn giản, chi phí thấp:

     – Về số lượng hàng hóa: thực hiện kiểm kê thường xuyên, báo cáo thường xuyên để bộ phận nhập hàng hay xuất hàng chú ý trong hoạt động của mình, giảm tối đa sự thất thoát hàng hóa.

     – Về chất lượng hàng hóa: đảm bảo điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp, thực hiện chế độ vệ sinh thường xuyên, kết hợp với phòng chống vật côn trùng, vật gặm nhấm, phá hoại.

Cải thiện hoạt động lập kế hoạch nhu cầu dự trữ:

Việc đề ra kế hoạch dự trữ có hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào kết quả của dự báo nhu cầu sản phẩm của Công ty TNHH in Tuấn Vũ . Hoạt động dự trữ gắn bó chặt chẽ với dự báo nhu cầu sản phẩm. Mỗi ngày, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  phải thực hiện quy định đặt hàng dự trữ mà không biết chắc chắn là sẽ bán được bao nhiêu, nhu cầu mua thực tế của người tiêu dùng biến động như thế nào. Đối với những điều không chắc chắn như vậy, công việc dự báo luôn luôn diễn ra. Dự báo là rất cần thiết, qua dự báo nhu cầu sản phẩm, Công ty TNHH in Tuấn Vũ  sẽ ra quyết định lượng hàng hóa cần dự trữ với số lượng là bao nhiêu, thời gian dự trữ là bao lâu, thời điểm cần cung ứng vào lúc nào.

            Để tiến hành dự báo, có nhiều phương pháp, các phương pháp dự báo thường sử dụng là dự báo theo định tính và dự báo theo định lượng. Dự báo theo định tính là dựa vào suy đoán cảm nhận. Phương pháp này phụ thuộc vào trực giác, kinh nghiệm, sự nhạy cảm của nhà quản trị. Dự báo theo phương pháp định lượng dựa chủ yếu vào các mô hình toán học trên cơ sở những tài liệu thống kê được. Trong đó, phương pháp dự báo định tính được thực hiện chủ yếu dưới các hình thức như lấy ý kiến của ban quản lý diều hành, lấy ý kiến hỗn hợp của lực lượng bán hàng, nghiên cứu thị trường người tiêu dùng… Và phương pháp dự báo định lượng tiến hành theo các mô hình dự báo là bình quân giản đơn, bình quân di động, bình quân di động có trọng số, phương pháp san bằng mũ giản đơn, san bằng mũ có điều chỉnh…

            Tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ  để lên kế hoạch dự trữ, dự báo nhu cầu chủ yếu dựa vào phương pháp dự báo định tính. Và việc lập kế hoạch dự trữ dựa trên dự báo nhu cầu sản phẩm của Công ty TNHH in Tuấn Vũ  trong thời gian qua là tương đối chính xác. Tuy nhiên, để chi phí trong mỗi đơn hàng là thấp nhất, và tiến hành đặt hàng đúng thời điểm yêu cầu thì Công ty TNHH in Tuấn Vũ  cần phải nghiên cứu và xem xét đến các mô hình dự trữ, mà điển hình là mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ). Mục tiêu của mô hình này nhằm tối thiểu hóa tổng chi phí dự trữ.

Kỹ thuật kiểm soát sự trữ theo mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ) rất dễ áp dụng. Nó có thể giải đáp cho chúng ta hai câu hỏi: Lượng đặt hàng trong mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất, và khi nào thì tiến hành đặt hàng.

Đào tạo lực lượng lao động bảo quản hàng hóa:

– Đối với lực lượng tiếp nhận, phải tuyển dụng thêm nhân viên tiếp nhận đặc biệt cần tuyển dụng thêm nhân viên có trình độ và kinh nghiệm về lĩnh vực thiết bị để hỗ trợ cho công tác tiếp nhận chất lượng mà có sự hỗ trợ của máy móc thiết bị đo lường các chỉ tiêu sinh, lý, hóa.

– Phải lên kế hoạch thuê thêm lao động thời vụ để khắc phục tình trạng không đủ nhân viên tiếp nhận hàng hóa, chế biến hàng hóa, định lượng hàng hóa, vận chuyển hàng hóa trong những ngày lễ tết.

– Đối với lực lượng chuẩn bị bán hàng thì cần phân công công việc cụ thể cho từng người, xác định rõ trách nhiệm vật chất cụ thể cho từng người. Nhân viên chuẩn bị hàng bán ở kho như: nhân viên chế biến và định lượng nhỏ đơn vị hàng hóa cần đặc biệt chú ý tới công tác vệ sinh, vệ sinh bản thân và vệ sinh máy móc thiết bị sử dụng, đặc biệt là việc xử lý rác thải. Nhân viên chuẩn bị hàng bán ở cửa hàng cần tăng cường rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ bày hàng, chú ý công tác dán tem hàng và công tác yết giá để tạo sự lựa chọn tìm kiếm thông tin dễ dàng cho hàng hóa và không gây nên sự gián đoạn trong quá trình thanh toán.

– Đối với lực lượng bán hàng là những nhân viên tiếp xúc hàng ngày với khách hàng ở phòng bán. Vì vậy tôi đề xuất phải có trang phục lịch sự, gọn gàng, thực hiện tốt các quy định về đồng phục; tác phong nhanh nhẹn trong việc trợ giúp khách hàng. Bên cạnh đó phải liên tục nâng cao khả năng giao tiếp bằng cách tổ chức cho nhân viên tham gia các khóa học ngắn hạn về kỹ năng giao tiếp với khách hàng.

DOWNLOAD

Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập 

Xem thêm: Kho 999+ báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực

Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Kiến nghị – Giải Pháp phân tích hàng tồn kho trong doanh nghiệp từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.

Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo