Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Kiến nghị – Giải pháp vốn lưu động sử dụng hiệu quả trong doanh nghiệp chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
KIẾN NGHỊ – GIẢI PHÁP VỐN LƯU ĐỘNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
3.1.Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam
Mục đích của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhằm đảm bảo nhu cầu tối đa về vốn kinh doanh cho việc sản xuất kinh doanh trên cơ sở nguồn vốn có hạn được sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong những năm qua, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cảu Công ty nhìn chung chưa cao, chưa thoả mãn mục tiêu đề ra. Để đạt được mục tiêu này trong những năm tới ngoài việc áp dụng các biện pháp chung cho tất cả các doanh nghiệp thương mại, những biện pháp mà Công ty đã sử dụng, Công ty cần phải có những hướng đi, có những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quẩ sử dụng vốn kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, đem lại lợi nhuận cao nhất. Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
3.1.1. Các biện pháp nhằm huy động vốn kinh doanh
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, trước tiên đòi hỏi nguồn tài chính của Công ty phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Thời gian qua, Công ty chủ yếu huy đọng vốn kinh doanh bằng cách vay ngân hàng, mua trả chậm hàng hoá và khoản tín dụng cho khách hàng ứng trước. Theo tôi ba biện pháp trên là tích cực. Những việc sử dụng vác khoản nợ ngắn hạn này làm cho Công ty chịu mức chi phí cao và khả năng dễ gặp rủi ro vỡ nợ. Để giải quyết vấn đề này Công ty có thể huy động vốn từ:
- -Vay cán bộ công nhân viên
- -Nguồn vốn liên doanh liên kết: Công ty cần tìm kiếm đối tác liên doanh liên kết với các đơn vị khác trong sản xuất kinh doanh nhiều hơn nữa.
- -Tái đầu tư từ lợi nhuận hàng năm: Hiện nay do Công ty có chế độ hạch toán kinh tế độc lập. Cho nên phần lợi nhuận Công ty tạo ra tuy không lớn nhưng đây là nguồn tự có, không phải trả lãi vay.
- -Sử dụng có hiệu quả các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp nhưng chưa đến kỳ thanh toán. Đây là những khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất chu kỳ. Công ty có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí.
3.1.2. Đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh
Trong mấy năm trở lại đây, từ khi hội nhập cùng với nền kinh tế thị trường, tình hình kinh doanh của Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam phát triển theo chiều hướng tốt, từng bước thoát ra khỏ khủng hoảng, tiến tới kinh doanh có lãi. Bộ mặt của Công ty cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên đã có đổi mới đáng kể.
Những ưu điểm đạt được của Công ty sẽ tiếp tục được phát huy trong những năm tới. Nhất là, trong điều kiện hiện nay, trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng, khoa học công nghệ không ngừng phát triển, nhu cầu máy móc phục vụ sản xuất, tự động hoá thay thế cho lại đọng chân tay, thì Công ty với đặc điểm kinh doanh của mình cần phải chú trọng đầu tư phát triển, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Việc đầu tư, phát triển mở rộng phải được tiến hành trên cơ sở nghiên cứu, dự đoán nắm bắt được thị trường mà Công ty muốn xâm nhập. Từ đó đưa ra những giải pháp đúng đắn, chiến lược xúc tiến bán hàng, tạo sự tăng trưởng ổn định, giúp cho Công ty đứng vững trong nền kinh tế thị trường, chiếm lĩnh được thị Cải thiện từng bước tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Trong xu hướng hiện nay, khi nhà nước ta vừa cho ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam cũng như chủ trương từng vước cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, đây cũng là phương hướng của Công ty vào năm 2003. Vì vậy, Công ty có thể dựa vào đó để cải thiện tình hình tài chính của mình. Công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi trong mỗi cán bộ công nhân viên bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Mỗi cán bộ công nhân viên trong Công ty trở thành cổ đông hoặc người chủ cho vay, họ sẽ gắn quyền lợi và trách nhiệm của họ với việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Trên cơ sở đó mới đảm bảo mang lại doanh thu lớn, lợi nhuận lớn để bù đắp chi phí bỏ ra và lợi nuận chia cho cổ phần lớn. Đó là lợi ích xác thực nhất đối với người mua cổ phiếu. Muốn thu được lợi tức cao thì mỗi cán bộ công nhân viên phải không ngừng phấn đấu, không ngừng nâng cao trách nhiệm trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra, công việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty, đảm bảo cho nguồn vốn dài hạn, giúp cho Công ty tự chủ về mặt tài chính.
3.1.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, Công ty phải giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho bằng các biện pháp:
- Tạm ngừng việc nhập các hàng hoá còn thấp.
- Tiến hành bán hàng hoá với giá thấp hơn giá trên thị trường nhưng vẫn đảm bảo hoà vốn để giải phóng hàng hoá, thành phẩm tồn kho thu hồi vốn nhăm tái đầu tư và sản xuất.
- Công ty phải xác định được lượmg hàng hoá dự trữ cần được sử dụng trong từng tháng hoặc tứng quý. Tốt nhất, Công ty nên dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong từng tháng, từng quý và năng lực sản xuất trong thời gian này để xác định lượng hàng hoá dự trữ.
3.1.4. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là bộ phận quan trọn cấu thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý và sử dụng có hiệu quả số vốn này sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.4.1. Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ , nâng cấp , đổi mới máy móc thiết bị cơ sở hạ tầng.
Trong điều kiện hiện nay, khi cách mạng khoa học công nghệ ngày càng phát triển ,thì việc áp dụng các tiến độ đó vào trong kinh doanh là một điều kiện tất yếu, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty . sử dụng các thiết bị công nghệ mới giúp doanh nghiệp mở rộnh thị trường đáp ứng nhu cầu của khachs hàng , rút ngắn thời gian lưu chuyển hàng hoá tới tay khách hàng, có như vậy mới tăng khả năng cạnh tranh của công ty.
Áp dụng các thiết bị máy móc hiện đại, đầu tư đổi mới tài sản cố định giúp cho công ty có thể bảo hàng hoá dự trữ tốt, việc bốc dỡ hàng hoá thuận tiện,giảm tiêu hao nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển hàng hoá qua kho, tăng tốc độ quay của vốn, tiết kiệm chi phí , hạ giá thành hàng hoá. Tuy nhiên khi quyết định áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, mua sắm thêm tài sản cố định ,công ty phải lựa họn công nghệ phù hợp với điều kiện hiện có của mình mà vẫn đáp ứng tốt tình hình kinh doanh, không gây lãnh phí vốn.
Ngoài ra công ty nên tiến hành thanh lý các tài sản cố định không cần dùng hoặc hết thời gian sử dụng nhằm thu hồi vốn cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt chi phí bảo quản.
3.1.4.2. Định mức khấu hao hợp lý
Với mỗi loại tài sản cố định, công ty phải tính toán đưa ra mức khấu hao hợp lý dựa trên công dụng , giá cả và thời gian phục vụ của tài sản đó. Có như vậy côngty mới khai thác, phát huy hết công dụng của tài sản phục vụ có ích chô hoạt động kinh doanh, bảo đảm vốn trong thời gian nhất định, giảm lượng chi phí không cần thiết
3.1.4.3. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động thì sự thay đổi giá cả( hiện tượng hao mòn vô hình ) thường xuyên diễn ra. điều đó làm cho nguyên giá tái sản và giá trị còn lại của nó bị phản ánh sai lệch so với mức giá trị thực tế của nó. Vì vậy, việc thường xuyên đánh giá lại tài sản cố định ( tức là xác định giá trị thực của tài sản cố đinh ) là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao dể thu hồi vốn hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị hư hỏng mất mát, tránh sự thất thaóat vốn trong kinh doanh.
3.1.4.4. Tiến hành trích, phân bổ và sử dụng quỹ khấu hao hợp lý
Trong quá trình sử dụng, do chịu nhiều ảnh hưởng khác nhau, tài sản cố định của Công ty sẽ bị hao mòn dần làm giảm sút tính năng kỹ thuật ban đầu. Để bù đắp giá trị tài sản tài sản cố định bị hao mòn trong quá trình kinh doanh, công ty phải chuyển dịch dần giá trị hao mòn đó vào giá trị hàng hoá kinh doanh trong kỳ. Mục đích của việc khấu hao tài sản cố định là nhằm tích lũy vốn cho kinh doanh. Quỹ khấu hao tài sản cố định là nguồn tài chính quan trọng giúp công ty mở rộng kinh doanh.
Số tiền trích khấu hao của Công ty được đưa vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Với những tài sản cố định ít hao mòn, lâu phải đổi mới, Công ty nên áp dụng khung thời gian tối đa để giảm bớt tiền khấu hao, giảm bớt chi phí. Đối với những trang thiết bị chịu hao mòn vô hình lớn, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh để có thể thu hồi vốn đầu tư nhanh hơn tránh sự lãng phí vốn. Việc cố định mức khấu hao cho mọt loại tài sản cố định trong một thời gian dài có thể hạn chế tính linh hoạt trong việc điều chỉnh nguyên giá và khấu hao của tài sản. Không khắc phục được hao mòn vô hình hoặc những biến động trên thị trường về giá cả, dẫn đến trình trạng hao mòn vô hình của tài sản tăng lên đột ngột, thì nguyên giá của tài sản cố
định trong sổ sách sẽ thấp hơn thực tế, vốn cố định sẽ không được thu hồi đủ
do khấu hao không phản ánh được hao mòn vô hình.
3.1.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam là một doanh nghiệp thương mại nên vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn cơ cấu vốn của công ty. Trong những năm qua, vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn 80% song việc sử dụng vốn lưu động của công ty chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty trong những năm tới, công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
3.1.5.1. Giải pháp huy động vốn đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của công ty.
Để có thể thực hiện tốt mục tiêu, kế hoạch đề ra, công ty phải tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý và phương thức kinh doanh, tìm kiếm mở rộng thị trường tạo thị trường ổn định trong nước, tích cực đầu tư cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ mới tăng khả năng dự trưc hàng hoá. Tuy nhiên, để giải quyết được những vấn đề trên công ty cần phải có vốn. Thông qua công tác tìm hiểu nhu cầu thị trường và mục tiêu đầu tư cho phát triển kinh doanh trong từng thời kỳ, công ty có thể xác định được nhucầu vốn cho hoạt động kinh doanh, từ đó tìm ra biện pháp tạo vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn một cách tốt nhất.
Trong những năm qua, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn thấp, vì vậy để đáp ứng nhu cầu kinh doanh công ty đã sử dụng nguồn vốn nợ. Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đã được kiện toàn và cải tổ mạnh mẽ, chính sách tín dụng có nhiều đổi mới, lãi suất cho vay đã có biến đổi tích cực. Việc huy động vốn từ nguồn tín dụng ngân hàng của công ty cần tính toàn kỹ sao cho phát huy hết, sử dụng hợp lý nguồn vốn vay. Công ty phải tính đến lãi suất, phí cam kết tín dụng, rủi ro tín dụng để tính toán hiệu quả đầu tư, nhằm lựa chọn giải pháp huy động vốn tín dụng ngân hàng thích hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nhưng để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh doanh, công ty nên tích cực huy động triệt để nguồn vốn chủ sở hữu, giảm được rủi ro tín dụng, giảm bót chi phí kinh doanh do trả lãi suất vốn vay. Muốn vậy, công ty cần tăng cường tích luỹ vốn bằng việc tiết kiệm chi phí kinh doanh và chi tiêu, danh lợi nhuận vào đầu tư phát triển kinh doanh. Trong đó tăng tích luỹ là yếu tố quan trọng, là điều kiện không thể thiếu trong kinh doanh, thực hiện chuyển đổi cơ cấu tài sản phù hợp với nhu cầu kinh doanh trên thị trường theo nguyên tắc bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Việc huy động và sử dụng vốn lưu động đa dạng, thích hợp, vừa bảo đảm tập trung được lượng vốn lưu động cần thiết cho nhu cầu kinh doanh, vừa đảm bảo an toàn của đồng vốn nhằm tối đa hoá lợi ích của doanh nghiệp. Đối với công ty, trong những năm qua nguồn vốn tự bổ sung còn hạn chế, vì thế trong những năm tới cần phải tăng lượng vốn tự bổ sung để có thể khai thác các nguồn vốn khác, tăng tính chủ động tài chính cho công ty.
3.1.5.2. Bảo toàn vốn lưu động, hạn chế đến mức tối thiếu lượng vốn lưu động bị chiếm dụng.
Mỗi một doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh ở bất kỳ lĩnh vực nào thì mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp mong muốn đạt được là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, thích hợp với mình, và vấn dề sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả là chiến lược hết sức quan trọng ảnh hưởng tới vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vì thế, sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa là doanh nghiệp phải có chiến lược bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vón kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động.
Muốn sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, trước hết công ty cần phải bảo toàn được giá trị thực tế vốn lưu động đã sử dụng trong từng thời kỳ. Về cơ bản, bảo toàn vốn lưu động giúp cho công ty xác định được số lợi nhuận mà công ty cần phải thu hồi, và số lợi nhuận công ty thu được sau kỳ kinh doanh.
Như vậy, bảo toàn vốn lưu động là bảo toàn theo giá trị thực tế của đồng vốn tức là phải bảo toàn cả về mặt hiện vật và giá trị. Trong cơ chế thị trường thường xuyên biến động, giá hàng hoá đầu kỳ và cuối kỳ luôn có sự chênh lệch. Do vậy, yêu cầu đối với Công ty là phải xác định đúng giá trị đồng vốn mình đang quản lý.
Trong điều kiện hiện nay, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp có xu hướng ngày càng gia tăng. Lượng vốn lưu động bị chiếm dụng không những sinh lãi mà còn làm giảm vòng quay của vốn, hạn chế hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy, Công ty có thể thực hiện các biện pháp sau để hạn chế bị chiếm dụng trong khâu lưu thông.
Một là, trước khi cung cấp hàng hoá, tín dụng cho khách hàng, Công ty nên phân tích khả năng tài chính tín dụng cũng như khả năng thanh toán của khách hàng, có như vậy Công ty mới hạn chế được số tiền nợ của khách hàng xuống mức thấp nhất.
Hai là, khi ký kết hợp đồng Công ty cần có sự thoả thuận trong hợp đồng có phần phạt chậm thanh toán tiền hàng, mức độ tuỳ thuộc vào giá trị lô hàng và thời gian trả chậm của khách hàng. Mặt khác, Công ty sẵn sàng tạo điều kiện thuận lợi khi khách hàng thanh toán đúng thời hạn quy định của hợp đồng.
Ba là, Công ty phải theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, hàng tháng cần kiểm tra sổ khách hàng nợ, những khoản nào đã đến hạn thanh toán, những khoản nào quá hạn để có kế hoạch thu hồi nợ. Ngoài ra, để hạn chế tốc độ tăng công nợ, công ty nên quản lý chặt chẽ hoạt động thanh toán của các cửa hàng. Mỗi kỳ nên có bản xác nhận công nợ giữa Công ty và khách hàng để hai bên cùng đối chiếu và cũng là hình thức nhắc nhở khoản nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, để đề phòng tổn thất do các khoản phải thu khó đòi, Công ty cần có nguồn vốn dự trữ bù đắp vào đó giúp cho hoạt động kinh doanh liên tục, mang lại hiệu quả cao.
3.1.5.3. Tăng nhanh vòng vốn lưu động
Tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động hay rút ngắn số ngày lưu chuyển hàng hoá, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực lưu thông, từ đó giảm bớt số vốn lưu động bị chiếm dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Để thực hiện được điều này, Công ty có thể áp dụng một số biện pháp sau:
Một là, trong những năm tới công ty cần đẩy mạnh khối lượng hàng hoá bán ra, thu hút thêm nhiều bạn hàng trên cơ sở cung cấp đa dạng hoá các sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước, để tăng thêm doanh thu bán hàng. Việc tăng thêm doanh thu cũng có nghĩa là với số vốn nhất định phục vụ khối lượng kinh doanh lớn hơn.
Hai là, giảm chi phí, muốn vậy công ty phải đổi mới các trang thiết bị máy móc hiện đại trong việc xếp dỡ hàng hoá, hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh theo hướng đồng bọ, nhịp nhàng giữa các bộ phận trong công ty. Trong từng bộ phận phải bố trí lao động một cách khoa học hợp lý, không để lãng pýi lao động cũng như lượng vốn bỏ ra. Đồng thời, công ty cũng tăng cường xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng cụ thể thông qua các hình thức khuyến khích vật chất như; tiền lương, tiền thưởng, dodọng viên cán bộ công nhân viên nâng cao năng suất lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Ba là, có biện pháp rút ngắn của một số vòng luân chuyển vốn. Bằng các biên pháp kinh tế – kỹ thuật để có thể rút ngắn số ngày kinh doanh hợp lý, giảm số ngày thanh toán ở khâu lưu thông, sẽ có tác dụng nâng cao được hiệu suát luân chuyển vốn lưu động. Ngoài ra, công ty cần tăng cường quản lý và kiểm tra hàng hoá trong kho, có biện pháp nhanh chóng giải quyết tránh ứ đọng vốn, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn…
Muốn tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, công ty có thể tác động tới hai nhân tố chủ yếu là: tăng doanh thu thuần và giảm thiểu lượng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. Đối với chỉ tiêu doanh thu thuần, công ty cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp trong thời tian tới, tìm mọi cách nâng cao khối lượng hàng hoá bán ra, luôn tìm kiếm thị trường mới, tìm kiếm nguồn hàng mới mà thị trường nội địa có nhu cầu làm đa dạng nguồn hàng kinh doanh bên cạnh đó, công ty cũng có thể sử dụng tiết kiệm chi phí trong khâu lưu thông dự trữ hàng hoá, có các biện pháp tránh trình trạng mất mát, hao hụt lãng phí vốn, nhanh chóng thu hồi vốn nợ của khách hàng để giảm thiểu lượng vốn lưu động sử dụng bình quân.
3.2.Một số kiến nghị
Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam chúng ta đã đề ra một số giải pháp. Nhưng để các giải pháp này có thể thực hiện được thì bên cạnh sự nỗ lực của Công ty nhà nước cũng nên có một số điều chỉnh để giúp cho quá trình thực hiện được thuận lợi hơn.
Nhà nước cần không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế để đảm bảo cho sự bình đẳng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngoài ra, để giúp cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được thuận lợi. Bộ tài chính nên có sự ổn định tương đối trong việc ra các chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh. Đồng thời nhà nước cần phải năng động nhạy bén và luôn đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính của nhà nước để tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp có thể khai thác, huy động được các nguồn vốn cần thiết
KIẾN NGHỊ – GIẢI PHÁP VỐN LƯU ĐỘNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÔNG TY TNHH THANH LONG
3.1. Phương hướng phát triển của công ty
Trong những năm gần đây,Công ty TNHH Thanh Long đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. Doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện hơn. Qua đó, Công ty đã và đang cố gắng, nỗ lực đưa ra những chính sách nhằm nâng cao, phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh được tốt hơn.
Trên cơ sở những thành quả đã đạt được vừa qua, Công ty đã đưa ra kế hoạch dự kiến năm 2017 với tổng doanh thu là 700 tỷ, lợi nhuận là 2 tỷ và thu nhập bình quân là 4,5 triệu/ người/ tháng.
Công ty tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, tăng cường đầu tư phát triển chiều sâu để nâng cao năng lực kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước
Từng bước đẩy mạnh kinh doanh theo phương thức mua bán trực tiếp để tăng doanh thu và lợi nhuận. Theo phương thức này, Công ty có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, vì thế đây được coi là mục tiêu chiến lược của Công ty trong thời gian tới. Thêm vào đó, Công ty sẽ tích cực hơn trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên vật liệu phù hợp, giá rẻ đặc biệt là tăng cường sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước để hạ thấp giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm.
3.2. Một số giải pháp
3.2.1. Giải pháp cho vấn đề hàng tồn kho
Đối với sản phẩm cơ khí của Công ty TNHH Thanh Long nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho như vậy thì việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh hoạt hợp lý sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Để đảm bảo cho nguyên vật liệu của Công ty được sử dụng tiết kiệm nhất thì Công ty cần xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu và cố gắng làm giảm định mức này mà không làm thay đổi chất lượng sản phẩm.
Trên cơ sở số liệu nguyên vật liệu cần sử dụng Công ty nên tiến hành triển khai tìm kiếm nguồn cung cấp ổn định, giá rẻ và khi gặp nguồn nguyên liệu thích hợp thì phải mua ngay không nên bỏ lỡ.
- Đối với nguyên liệu nhập từ nước ngoài Công ty cần có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý về số lượng, chất lượng, chủng loại… cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, tăng cường nghiên cứu, tìm kiếm thị trường đầu vào thông qua các khách hàng của Công ty hay qua mạng Internet.
- Tích cực tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để giảm chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu … qua đó giảm được giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận cho Công ty, giảm lượng dự trữ nguyên vật liệu nhằm tránh ứ đọng vốn và tiết kiệm chi phí bảo quản.
3.2.2. Chú trọng tìm kiếm thị trường ổn định, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện pháp tốt nhất để tăng số lượng, doanh số bán hàng trong cả hiện tại và tương lai, tạo điều kiện cho việc định hướng đầu tư trong những năm tiếp theo.
Thị trường liên quan đến cả “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất. Việc nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn tạo doanh thu nhiều hơn, từ đó doanh nghiệp mới xây dựng kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như từng mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, thị trường tiêu thu là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Để tiến hành được một cách tốt hơn về thị trường tiêu thụ ta thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất: Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, Marketing, nắm bắt những yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm. Từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời những mặt tồn tại, hạn chế của sản phẩm, phát huy những thế mạnh hiện có.
Thứ hai: Công ty cần tìm kiếm khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký kết các hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tạo cho công ty một thị trường lâu dài ổn định.
Thứ ba: Mở rộng hệ thống đại lý ở nhiều nơi có nhu cầu sử dụng vật liệu như các vùng nông thôn và các tỉnh.
Thứ tư: Giải quyết mọi yêu cầu của khách hàng như: Đáp ứng phương tiện vận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, phương thức thanh toán nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh.
Có tìm được một thị trường lâu dài ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển lớn làm cho hiệu quả sử dụng vốn không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, mở rộng phát triển quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.3. Giải pháp quản lý khoản phải thu
Các khoản phải thu của Công ty chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, điều này chứng tỏ vốn lưu động của Công ty đang bị chiếm dụng và do đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty không cao. Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn, để đẩy nhanh vòng quay các khoản phải thu, rút ngắn số ngày của kỳ thu tiền bình quân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cần phải có một chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý.
Như vậy, việc thực hiện chiết khấu là cần thiết. Tuy nhiên, để biện pháp này đạt hiệu quả cao thì khi xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu này Công ty cần tuân thủ một vài yêu cầu sau:
– Phải đảm bảo lợi ích cho Công ty , nghĩa là chi phí cơ hội vốn của xí nghiệp phải lớn hơn khoản chi ra do chiết khấu cho khách hàng
– Mức chiết khấu phải khuyến khích được khách hàng, tức là khoản thu lợi từ chiết khấu mà khách hàng thu được phải lớn hơn chi phí cơ hội vốn mà khách hàng bỏ ra, khi đó khách hàng mới có thể chấp nhận mức chiết khấu mà Công ty để ra.
Và để thực hiện được những yêu cầu trên thì cần có những biện pháp như lập bảng theo dõi và phân loại những khách hàng truyền thống về khả năng chi trả đồng thời tìm hiểu khả năng của khách hàng mới để có chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài ra cần phải theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã tới hạn. Nhanh chóng xác định các khoản thuế được hoàn lại trong năm nhằm giảm bớt tình trạng ứ đọng vốn.
3.3. Giải pháp điều chỉnh lại cơ cấu vốn lưu động
Để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường và liên tục, Công ty cần một lượng vốn lưu động cần thiết phù hợp với quy mô và tính chất của hoạt động sản xuất. Nếu số vốn lưu động dự trữ quá thấp so với nhu cầu, khi đó Công ty sẽ thiếu vốn và sẽ gây ra những tổn thất trong hoạt động kinh doanh như sản xuất bị đình trệ, không đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời với khách hàng. Những khó khăn về tài chính đó, có thể khắc phục thông qua các khoản vay đột xuất với lãi suất cao làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Ngược lại nếu dự trữ vốn lưu động quá cao sẽ gây tình trạng ứ đọng vốn, lãng phí vốn, vốn lưu động chậm luân chuyển và phát sinh nhiều chi phí không hợp lý làm cho giá thành tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy việc xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch là rất cần thiết, nó là cơ sở cho việc lập kế hoạch sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.
Xem thêm: Đề cương vốn lưu động sử dụng hiệu quả
KIẾN NGHỊ – GIẢI PHÁP VỐN LƯU ĐỘNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HÒA PHÁT
3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới
3.1.1 Dự báo xu hướng thị trường nội thất trong và ngoài nước
3.1.1.1 Đối với thị trường trong nước:
Thị trường đồ nội thất nói chung tại Việt Nam với 86 triệu dân có tiềm năng to lớn do đời sống người dân ngày càng được nâng cao, sức tiêu thụ các mặt hàng gỗ gia dụng, nội thất văn phòng, trang trí nội thất đang gia tăng mạnh mẽ
Chỉ tính riêng nhu cầu trang bị cho các căn hộ, văn phòng tại các dự án căn hộ và văn phòng cho thuê cao cấp đang triển khai tại TP. HCM và Hà Nội thì doanh thu đã có thể lên tới cả trăm triệu USD. Còn tính chung cả nước, thì chắc chắn doanh số không dừng lại ở mức này.
Thị trường bất động sản cả nước cũng đang có những chuyển động trở lại cùng hàng lọat dự án nhà ở và văn phòng được khởi công sẽ tạo điều kiện cho ngành sản xuất đồ gỗ và trang trí nội thất phát triển.
Thị trường nội địa một khi đã đi vào quỹ đạo sẽ tăng trưởng rất nhanh. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp đồ gỗ trong nước là thâm nhập thị trường nội địa song hành với xuất khẩu để có thể đi vững cả hai chân mà không hề lo lắng khi thị trường thế giới biến động
Trong một, hai thập kỷ qua, cùng với sự phát triển kinh tế và dòng đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam, xuất hiện nhu cầu sử dụng những dòng sản phẩm đồ gỗ trang trí nội thất cao cấp cho các nhà hàng, khách sạn, quán café, khu nghỉ dưỡng, biệt thự, chung cư căn hộ, văn phòng cao cấp.
Nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã nhanh chóng nhập cuộc, tham gia thị trường đồ gỗ Việt Nam với nhiều lọai sản phẩm trang trí nội thất cao cấp, đa dạng, mang phong cách hiện đại nhưng lại được cách điệu cho phù hợp thị hiếu người Việt Nam.
Các doanh nghiệp trong nước cũng sớm nhận ra nhu cầu này và không ít doanh nghiệp đã và đang tập trung đầu tư lớn cho công tác tạo mẫu, thiết kế nhằm tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng
Xu hướng nội thất văn phòng hiện đại
Văn phòng bài trí nội thất đẹp, lịch lãm chuyên nghiệp không chỉ thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp trước khách hàng và đối tác mà còn giúp các thành viên thêm gắn bó với doanh nghiệp, cải thiện môi trường làm việc, tăng hiệu suất cũng như vượt qua thử thách, trở ngại trong công việc. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp là một tổng thể phức hợp những bộ phận vừa chuyên biệt phong cách làm việc, vừa ràng buộc liên kết với nhau trong mục đích, tầm nhìn, giá trị chung của tập thể. Việc bài trí nội thất sao cho vừa thích hợp với môi trường công sở thời hiện đại, vừa thể hiện được phong cách riêng của doanh nghiệp mà vẫn tạo được sự thoải mái cho các bộ phận nhân sự trong công ty luôn là mối băn khoăn của nhà quản trị hành chính văn phòng.
Điểm qua các chặng phát triển của đời sống công sở ở Việt Nam từ những năm 80-90, đến những năm đầu thế kỷ XXI và cho đến thời điểm hiện tại, năm 2010, ta sẽ thấy được một quá trình phát triển theo khuynh hướng hiện đại hóa gắn liền với nghệ thuật hóa của phong cách nội thất văn phòng.
Cách đây khoảng chừng 20 năm, khi vào làm việc tại bất kỳ một cơ quan đơn vị nào bạn cũng bắt gặp một văn phòng làm việc với một hành lang dài để dẫn đến các phòng ban khác nhau. Một phòng làm việc thường có một chiếc bàn lớn dành cho trưởng phòng, hai bên là hai dãy bàn đối diện nhau dành cho nhân viên. Bàn làm việc làm từ chất liệu gỗ đặc, bên dưới có một ngăn tủ nhỏ đựng đồ cá nhân. Ánh sáng làm việc là mấy bộ đèn neon 1,2m không có chắn ánh sáng nằm hai bên, ở giữa là chiếc quạt trần được hoạt động liên tục.
Tới đầu thập niên 90, các văn phòng đã có những thay đổi nhất định với xu hướng nội thất mới. Các hành lang chạy dài và hẹp được thay thế bằng không gian mở với vách ngăn thấp hoặc những tấm kính trong có độ cách âm cao. Máy tính cá nhân trở thành vật dụng thiết yếu trong công việc. Màu sắc có xu hướng nhẹ nhàng, ấm cúng tạo cảm giác một không khí nghiêm túc nơi làm việc.
Vào khoảng những năm đầu của thế kỷ 21, sự xuất hiện các Công ty phần mềm, Công ty quảng cáo, thiết kế nước ngoài đã đem đến một phong cách nội thất mới cho các văn phòng Việt Nam. Không gian làm việc thông thoáng và có tính “mở” nhiều hơn với các tông màu tươi tắn, có độ tương phản mạnh hơn nhằm tạo cho người làm việc cảm giác tự do, phấn chấn, giàu khả năng sáng tạo. Chỗ ngồi làm việc được cá tính hóa và không gian thư giãn, giải trí của cả văn phòng được bài trí giàu tính nghệ thuật. Đặc biệt sau cuộc cách mạng về CNTT, không gian văn phòng ảo đã xuất hiện và tồn tại song song với văn phòng thật. Ở không gian ảo này người sử dụng cũng cảm nhận được mức độ trang trọng, thân thiện hay ấm cúng tùy theo nội dung cũng như hình thức thiết kế giao diện của mạng Internet tại mỗi Công ty.
Bước sang năm 2010, xu hướng nội thất văn phòng hướng tới các sản phẩm thiết kế đơn giản nhưng trẻ trung và tiện lợi. Bàn ghế hay tủ, kệ không đơn thuần là nơi làm việc mà còn là vật trang trí cho Công ty. Do đó, các đồ nội thất văn phòng cũng cần bố trí hợp tông để tạo phong cách riêng và cảm giác thoải mái, thư giãn cho mỗi nhân viên.
Để đem lại một không gian làm việc thoải mái, tràn ngập năng lượng mà vẫn tận dụng công năng tối đa của văn phòng, khi bài trí nội thất văn phòng, người thiết kế sản phẩm nội thất cần tính đến các tiêu chí sau: đối tượng sử dụng, chức năng sử dụng và quy mô sử dụng. Mỗi sản phẩm nội thất dùng cho văn phòng giờ đây ngoài tính tiện ích, bền, chắc thì những tiêu chí về chất liệu, kiểu dáng, màu sắc, sự kết hợp nhiều tính năng trên một sản phẩm được chú trọng.
Xu hướng bàn ghế và đồ dùng phòng khách
Bàn ghế gỗ vẫn luôn được coi là thứ đồ không bao giờ lỗi mốt và vẫn sẽ chiếm vị trí quan trọng trong sự lựa chọn của người tiêu dùng, năm 2010 cũng không phải là một ngoại lệ.
Trong năm tới thì xu hướng sử dụng đồ gỗ được phủ sơn bóng vẫn được ưa chuộng, cùng với đó là phong cách sử dụng đồ gỗ với những vân gỗ và màu sắc tự nhiên. Đối với các loại sofa thì việc thay đổi để phù hợp với xu hướng thời trang sẽ thuận lợi hơn nhiều khi bạn chỉ cần thay đổi vải bọc ghế và màu sắc của những chiếc gối ôm.
Xu hướng bàn ghế phòng ăn
Trong năm tới, thiết kế bàn ghế ăn có xu hướng sẽ nghiêng về thiết kế ghế ăn cao dạng ghế ở những quán rượu, kiểu dáng bàn ghế ăn đơn giản không trang trí cầu kỳ nhưng thể hiện sự sang trọng ở những điểm nhấn tinh xảo. Bữa tối chính là thời điểm hiếm hoi cả gia đình có thể quây quần bên nhau sau một ngày làm việc vất vả, một chiếc bàn ăn lớn cùng với những chiếc ghế gỗ sang trọng nhưng không kém phần hiện đại sẽ tạo ra một không khí tuyệt vời nhất cho mỗi thành viên trong gia đình khi dùng bữa.
3.1.1.2 Đối với thị trường nước ngoài
- Thị trường Mỹ:
Xu hướng tiêu dùng Người Mỹ không quan tâm nhiều đến chất liệu, màu sắc có phải tự nhiên hay không, họ cần hoàn thiện sản phẩm một cách chu đáo, phong cách trang trí đơn giản và màu sắc thích hợp, thể hiện qua cách đánh bóng, độ mịn bề mặt, bản lề và các phụ kiện chắc chắn, độ khít sản phẩm, đóng mở tiện lợi dễ dàng.
Phong cách trang trí đóng một vai trò hết sức quan trọng để họ quyết định có nên mua hay không. Hầu hết thiết kế nhà của người Mỹ đều mang phong cách hiện đại nên đồ trang trí nội thất cũng phải phù hợp với phong cách đó. Hàng đồ gỗ chạm khảm hoa lá hiếm khi thấy xuất hiện trên thị trường Mỹ, thậm chí những đường cong, đường uốn cũng phải được giảm thiểu một cách tối đa. Trang trí chủ yếu là các đường thẳng chìm hoặc nổi và các nắm tay cầm to hình tròn bằng gỗ hoặc bằng đồng. Tất cả đều đi thành bộ với nhau như giường, bàn ghế, tủ áo quần, tủ đựng thuốc, tủ đựng đồ tắm, tủ đựng chăn, tủ trang điểm, khung gương… Một số sản phẩm rất được ưa chuộng gần đây là các loại tủ nhiều ngăn (4-6 ngăn) có tay cầm hình tròn, khung nh và khung gương to bản…
Nói chung thị trường Mỹ không quá khó tính, nhiều khi mẫu mã sản phẩm đã cũ kỹ đối với bang này nhưng lại bán rất chạy khi chuyển đến bang khác. Ngoài ra, cách phân phối hàng thường kết hợp giữa việc bán hàng trên mạng và phân phối tại các hệ thống cửa hàng bán lẻ nên các nhà nhập khẩu thường yêu cầu đối tác có khả năng cung cấp số lượng lớn và rút ngắn thời gian giao hàng. Nếu một lô hàng sản xuất mất hai tháng, thì thời gian từ khi đặt hàng đến tay người nhận và tung ra thị trường mất khoảng từ 4-5 tháng là quá lâu, nhiều doanh nhân Mỹ yêu cầu rút ngắn thời gian sản xuất một lô hàng xuống còn 20-25 ngày.
Người tiêu dùng Mỹ cũng thích đồ gỗ làm từ nguyên liệu gỗ cứng, tốt nhất là gỗ của Bắc Mỹ hơn đồ gỗ làm từ các loại gỗ mềm.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp chế biến đồ gỗ Việt Nam thì người tiêu dùng Mỹ có vẻ ưa chuộng vẻ đẹp bên ngoài, họ không thích “tốt gỗ hơn tốt nước sơn” mà ngược lại “tốt nước sơn hơn tốt gỗ”. Họ không cần các sản phẩm được làm bằng các loại gỗ tốt như lim, gụ… mà chỉ cần gỗ cao su, gỗ thầu dầu, thậm chí là MDF (ván gỗ ép) nhưng nước sơn phủ bên ngoài phải thật đẹp, bắt mắt và kiểu dáng hiện đại. Để đạt được nước sơn phủ lên các sản phẩm đồ gỗ xuất sang Mỹ khá phức tạp, khó hơn nhiều so với yêu cầu của các thị trường EU, thường để hoàn tất chu trình sơn một sản phẩm hoàn hảo cho thị trường Mỹ có khi phải sơn đến 10 lần.
- Thị trường EU:
Hành vi mua sắm của người dân EU đối với mặt hàng nội thất và phụ kiện trang trí được chi phối bởi một số khái niệm như chất lượng cuộc sống, sở thích, phong cách trang trí nhà cửa, trình độ học vấn, cách giải trí… Đây là những yếu tố mà các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển phải cân nhắc khi thâm nhập vào thị trường EU. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, hành vi và xu hướng mua sắm của người tiêu dùng EU ngày càng phức tạp hơn. Mỗi năm hoặc mỗi mùa không chỉ xuất hiện duy nhất một phong cách và xu hướng thời trang riêng lẻ. Người tiêu dùng thường thay đổi thậm chí có những mong muốn trái ngược.
Có rất nhiều nhân tố tác động tới sự thay đổi về nhu cầu sử dụng và mua sắm đồ nội thất tại EU. Sự thay đổi về thị hiếu các mẫu mã hoặc những thay đổi về phong cách sống cũng quyết định những loại đồ nội thất nào là cần thiết trong gia đình.
Kết hợp các không gian sống
Xu hướng kết hợp các không gian sống như khu vực nấu nướng, phòng ăn và phòng sinh hoạt đang khá phổ biến tại EU. Hai yếu tố tạo nên làn sóng này là người dân EU quan tâm nhiều hơn đến “tổ ấm” của mình và người dân muốn dành nhiều thời gian hơn ở nhà khi mà chi phí bên ngoài ngày càng đắt đỏ. Xu hướng này thể hiện rõ nhất trong việc người dân EU kết hợp không gian làm việc với phòng khách và phòng ăn. Mới gần đây, họ kết hợp cả phòng ngủ và phòng tắm vào không gian sinh hoạt chung của gia đình. Sở thích không ngăn chia giữa các phòng đã khiến nhu cầu về đồ nội thất “dễ di chuyển” tại EU ngày càng tăng. Tủ tường dùng cho phòng khách được kết hợp cho trưng bày, làm giá sách. Sofa có kết cấu linh hoạt với các chi tiết, bộ phận rời có thể tháo lắp dễ dàng, phù hợp với diện tích, thiết kế của từng căn phòng.
Đồ nội thất có hình thức mềm mại và tinh tế
Rất nhiều đồ nội thất đặc biệt là loại bọc vải hoặc bọc da được các nhà thiết kế cải tiến mẫu mã để có hình thức mềm mại và tinh tế hơn về mọi mặt. Khách hàng bây giờ không chỉ chú trọng vào chức năng mà còn thích sản phẩm phải tạo ra cảm giác thoải mái và thú vị. Điều này cũng phản ánh sự cần thiết của nghệ thuật bố trí ánh sáng nhằm tạo ra những đường nét riêng biệt cho từng phần của ngôi nhà. Có 02 xu hướng sử dụng ánh sáng đang khá thịnh hành tại EU; đó là đèn được gắn vào một số vị trí của đồ nội thất hoặc đèn được đặt tự do để tạo ra sự tương phản giữa các đồ nội thất.
Tốt gỗ hơn tốt nước sơn
Mặc dù kinh tế đang trong thời kì suy thoái, nhưng người tiêu dùng vẫn khá khắt khe trong tiêu dùng. Rất nhiều người thà chấp nhận chưa có đồ dùng còn hơn là phải mua loại đồ “hạng hai”. Họ muốn đồ nội thất phải phản ánh cá tính của mình và sẵn sàng trả thêm tiền để có được hàng chất lượng tốt. Xu hướng này thường được những người có độ tuổi từ 45 đến 64 ưa thích vì họ là những người quan tâm đến chất lượng hơn giá cả.
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới
Năm 2009, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cán đích thành công với kết quả tăng trưởng 12% so với năm 2008. Quí III, IV /2009 Công ty đạt mức tăng trưởng cao, trên 23% so với cùng kỳ năm 2008. Thành quả này là nhờ những nỗ lực không ngừng, nắm bắt tốt tình hình thị trường từ đó có những chính sách kinh doanh đúng đắn, linh hoạt của Công ty.
Nói đến Hòa Phát, người tiêu dùng sẽ nhớ và biết nhiều về ngành hàng Nội thất. Để có được hình ảnh thương hiệu và vị trí dẫn đầu ngành hàng trên thị trường, Công ty luôn quan tâm chú trọng vào công tác xây dựng hình ảnh thương hiệu tại chính các cửa hàng phân phối và cũng như trên sản phẩm từ quy cách đóng gói, nhãn hàng,…Chưa bao giờ thương hiệu nội thất Hòa Phát đạt được mức bao phủ cả ở tầm và mức như hiện nay.
Không chỉ tập trung cho thị trường trong nước, Nội thất Hòa Phát luôn dành sự đầu tư và quan tâm đặc biệt cho phát triển thị trường xuất khẩu vốn bị ảnh hưởng lớn bởi tình hình suy thoái kinh tế thế giới. Công ty đã đưa ra các biện pháp thúc đẩy, xúc tiến mạnh công tác bán hàng tại thị trường Lào, Campuchia về đầu tư mặt bằng bày hàng, trang trí hình ảnh cửa hàng…. Năm 2009, Nội thất Hòa Phát tự hào cung cấp sản phẩm cho công trình phục vụ Seagame 25 tại Lào. Bên cạnh đó, công ty tiếp tục duy trì và đầu tư các nguồn lực để thúc đẩy phát triển thị trường truyền thống: Trung Đông, Anh, Nhật,…và hướng tới tiếp cận thị trường Mỹ và EU trong một vài năm tới.
Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 và đạt chứng chỉ do tổ chức WQA trao với các tiêu chí chính: đảm bảo môi trường lao động sản xuất trong nhà máy luôn sạch sẽ, an toàn cho người lao động, cộng đồng xung quanh và thân thiện với môi trường.
Trong kinh doanh việc đảm bảo cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng được lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm. Năm 2009, Công ty đặt mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng. Bộ phận tiếp nhận giải quyết khiếu nại được chuyển đổi tên thành bộ phận Dịch vụ và Bảo hành. Tất cả các nhân viên bảo hành đều được đào tạo và hướng dẫn triển khai công việc theo quy trình. Cách thức tiếp nhận thông tin, giải quyết khiếu nại cũng như bảo hành, bảo trì cho khách được thực hiện chuyên nghiệp hơn đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Với định hướng rõ ràng và bằng những việc làm cụ thể, Nội thất Hòa Phát đã khẳng định được chính sách, mục tiêu chất lượng phù hợp phát huy hiệu quả và ngày càng nâng cao uy tín, thương hiệu của Công ty đối với khách hàng.
Những định hướng cho năm thứ 15 và những năm tiếp theo
Nếu như 2009 được coi là năm chống suy giảm thì 2010 sẽ là năm ổn định đi lên của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh trong nước và quốc tế còn nhiều yếu tố khó khăn. Vừa trải qua khủng hoảng, nền kinh tế đang rơi vào tình trạng cạn kiệt nguồn vốn. Tỷ giá và lãi suất tăng khiến chi phí của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó làm giảm sức cạnh tranh và tăng hàng tồn kho. Doanh nghiệp cũng phải đối mặt với những khó khăn từ sự thiếu vững chắc của kinh tế vĩ mô như bội chi ngân sách, cán cân thanh toán, cán cân vãng lai, xuất khẩu, vốn đầu tư và dự trữ ngoại tệ giảm sút. Tuy nhiên với kinh nghiệm vượt khủng hoảng năm 2009, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát tin tưởng vào khả năng hoàn thành những mục tiêu đề ra cho năm 2010.
Năm 2010 sẽ là cột mốc đáng nhớ với sự kiện Nội thất Hòa Phát tròn 15 tuổi. Để có được thành quả tốt nhất chào mừng sự kiện quan trọng này cũng như làm bước đệm cho những năm tiếp theo, Ban lãnh đạo Công ty đề ra những định hướng cụ thể sau:
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao 20-25% và giữ vững thương hiệu nội thất hàng đầu Việt Nam.
- Phát triển sản phẩm mới tạo giá trị gia tăng cho khách hàng. Nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo các sản phẩm đưa ra thị trường đều đạt chất lượng thoả mãn yêu cầu khách hàng.
- Tiếp tục xây dựng và linh hoạt chính sách về phân phối, chính sách giá cả, chính sách sản phẩm.
- Mở rộng sản xuất đầu tư cơ sở vật chất để sản xuất các sản phẩm thuộc chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước như: y tế, giáo dục, các sản phẩm đặc thù cho các khu vực miền núi, miền Trung.
- Mở rộng tổng kho, tăng cường năng lực dự trữ cho mùa vụ.
- Tăng cường dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Duy trì thực hiện đầy đủ các cam kết về môi trường.
- Phát triển theo chiều sâu, khai thác các thị trường mới bên cạnh củng cố thị trường truyền thống. Mở rộng độ bao phủ của thương hiệu Hòa Phát với mạng lưới phân phối sâu rộng, thị phần vững chắc và không ngừng phát triển.
- Phát triển công nghệ theo hướng là đòn bẩy vì sự phát triển hài hòa và bền vững.
- Duy trì tỷ lệ nợ vay ở mức an toàn.
- Duy trì thị phần số một về sản phẩm nội thất văn phòng mang thương hiệu Hòa Phát, định hướng phát triển sản phẩm nội thất gia đình, hướng tới tăng thị phần tại thị trường cao cấp và đẩy mạnh xuất khẩu.
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty là một nhân tố hết sức quan trọng, có tác động trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Bên cạnh những nguyên tắc chung trong quản lý tài chính thì mỗi doanh nghiệp có một cách quản lý và sử dụng vốn riêng phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị mình. Công ty CP Nội thất Hòa Phát là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên công tác quản lý vốn lưu động có những điểm không tương đồng với những đơn vị làm thương mại thuần túy. Nhìn vào tình hình sử dụng vốn lưu động những năm qua ta thấy ở mỗi khâu của quá trình vận động và luân chuyển vốn vẫn còn những bất cập nhất định dẫn đến hiệu quả sử dụng đồng vốn chưa cao. Mặc dù mức sinh lời của vốn tăng qua từng năm cũng như lợi nhuận tăng trưởng tương đối ổn định nhưng nếu nắm bắt được những điểm yếu cần khắc phục và tìm biện pháp giải quyết triệt để thì mức sinh lời của vốn không chỉ dừng lại ở con số 0.52 của năm 2009.
Để khắc phục triệt để những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động phải sử dụng kết hợp nhiều biện pháp khác nhau. Dưới đây là một số biện pháp chủ yếu mang tính lâu dài mà Công ty có thể tham khảo:
Xem thêm: Lời mở đầu vốn lưu động sử dụng hiệu quả
3.2.1 Tăng cường công tác quản lý vốn lưu động:
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì biện pháp cần thiết đầu tiên là tăng cường công tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng.
3.2.1.1 Quản lý hàng tồn kho: cần có các chính sách quản lý chặt chẽ hơn, cụ thể hơn đối với từng khoản mục hàng tồn kho mà ở đây ta xét chủ yếu hai khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị hàng tồn kho đó là nguyên vật liệu tồn kho và thành phẩm tồn kho
- Đối với nguyên vật liệu tồn kho:
Bản thân công tác quản lý nguyên vật liệu tồn kho đã có sự đối nghịch khi đưa ra các quyết định cho chúng vì liên quan đến sự đánh đổi giữa chi phí và lợi nhuận thu về. Với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% trong tổng giá thành sản phẩm đầu ra, nguyên vật liệu cần phải được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
– Đối với quá trình thu mua nguyên vật liệu đầu vào: Để tính toán được lượng vật tư dùng cho sản xuất trong kỳ cần rất nhiều yếu tố. Trong đó, điều kiện cần trước tiên đó là kế hoạch sản xuất của kỳ đó, tiếp theo là định mức nguyên vật liệu chính cấu thành nên từng loại sản phẩm trong kế hoạch sản xuất. Kế hoạch sản xuất càng sát thực tế, định mức tiêu hao càng chuẩn xác thì việc xác định số lượng từng nguyên vật liệu chính càng chính xác từ đó càng dễ dàng cho việc xác định mức vốn lưu động cần thiết cho khâu dự trữ. Để ra một quyết định liên quan đến việc thu mua nguyên vật liệu cho một kỳ sản xuất đòi hỏi nhà quản lý phải biết tổng hợp nhiều yếu tố bởi đó là sự phối hợp đồng thời, nhịp nhàng của nhiều bộ phận. Bộ phận bán hàng có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch kỳ tới trên cơ sở mức tiêu thụ sản phẩm kỳ này, xu hướng thị trường, thị hiếu khách hàng, đối thủ cạnh tranh,…Một kế hoạch sản xuất sát thực nhưng nếu thiếu một định mức vật tư chính xác, tối ưu thì lượng vật tư dự tính cho sản xuất có thể thiếu hụt gây gián đoạn cho sản xuất hoặc tồn kho quá nhiều gây ứ đọng vốn lưu động trong khâu dự trữ. Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của đội ngũ kỹ thuật chuyên thiết kế sản phẩm. Bằng công nghệ sẵn có, họ phải có trách nhiệm thiết kế sản phẩm đạt chất lượng tốt nhất với mức vật tư tiết kiệm nhất. Và khâu cuối cùng của việc dự trù sản xuất liên quan tới việc áp dụng phương pháp nào để tính lượng vật tư tối ưu, điểm đặt hàng. Mô hình EOQ – quản lý tồn kho theo phương pháp cổ điển được cho là phù hợp để tính toán điểm đặt hàng mới và lượng dự trữ an toàn tối thiểu đối với các doanh nghiệp sản xuất như Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Ngoài việc xác định lượng vật tư cần cung ứng thì việc chọn điểm cung cấp hợp lý để rút ngắn số ngày tồn kho nhưng đảm bảo lượng dự trữ an toàn cho sản xuất cũng rất quan trọng. Thời điểm đặt hàng mới được xác định khi lượng vật tư tồn kho đạt mức dự trữ tối thiểu.
Lượng nguyên vật | lượng nguyên vật liệu | Số ngày | ||
= | x | (3.1) | ||
liệu dự trữ tối thiểu | dùng trong 1 ngày | giao hàng |
Về mặt nguyên lý thì cơ sở tính toán trên là hoàn toàn hợp lý nhưng việc áp dụng những nguyên lý đó cần phải có sự linh hoạt trong từng tình huống thị trường cụ thể. Nhà quản lý nguyên vật liệu tồn kho cần có sự nghiên cứu mọi sự biến động trên thị trường tiền tệ, thị trường nguyên nhiên liệu thô, thị trường hàng hóa để có những cân nhắc và quyết định đúng đắn trong việc thu mua vật tư. Khi giá cả thị trường có xu hướng tăng thì việc dự trữ trên mức yêu cầu là cần thiết và điều đó tương đương với việc tiết kiệm cho doanh nghiệp một lượng đáng kể vốn lưu động cho sản xuất kỳ tiếp theo. Ngược lại, khi thị trường có xu hướng nguội dần thì việc thu mua cầm chừng nguyên vật liệu lại là phương án tối ưu. Bên cạnh đó, Công ty còn có thể áp dụng Phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0 cho những loại vật tư được cung cấp bởi các nhà cung cấp có quan hệ mật thiết, các Công ty trong cùng Tập đoàn hay từ chính Công ty mẹ. Điều này có thể giảm thiểu chi phí lưu kho mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ và kịp thời vật tư cho sản xuất với điều kiện Công ty phải có kế hoạch đặt hàng hợp lý, dài hạn.
Ngoài ra, thực hiện tốt việc tổ chức quá trình mua sắm, vận chuyển, kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cũng nhằm rút bớt số lượng dự trữ, tiết kiệm chi phí phát sinh trong quá trình thu mua.
– Đối với quá trình dự trữ và bảo quản: Việc dự trữ, bảo quản liên quan đến chi phí lưu kho. Chi phí này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng giảm. Việc lưu kho nguyên vật liệu phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu, đồng thời xuất nhập kho theo nguyên tắc nhập trước xuất trước tránh việc hỏng hóc vật liệu do quá thời hạn sử dụng. Mỗi chủng loại hàng hóa phải được lưu kho, bảo quản tại những khu vực riêng phòng tránh việc các loại nguyên liệu tác động lẫn nhau hoặc gây cháy nổ. Ví dụ: kho gỗ phải để xa kho hóa chất, kho giấy, kho bao bì không thể để cùng kho phụ kiện sắt, thép,…Để bảo quản tốt hàng tồn kho, hàng tháng, kế toán kho và thủ kho phải thường xuyên kiểm kê, đối chiếu sổ sách, phát hiện hàng tồn đọng để xử lý kịp thời, rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
– Đối với quá trình sử dụng: Công ty cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả. Định kỳ kiểm kê, xác định số lượng, chất lượng và giá trị của các loại nguyên vật liệu tiêu hao cũng như đã đưa vào sử dụng. Bên cạnh đó, để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất, biện pháp mang tính lâu dài đó là tăng cường áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, đổi mới trang thiết bị để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tiết kiệm chi phí tiêu hao nguyên vật liệu từ đó giảm giá thành sản phẩm.
- Đối với thành phẩm tồn kho:
Hiện nay, hàng hóa của Công ty được tiêu thụ thông qua hệ thống các đại lý phân phối ở khắp các tỉnh thành trong cả nước. Có lẽ thành công lớn nhất của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát chính là công tác làm thị trường và xây dựng hệ thống đại lý, mở rộng tầm bao phủ của thương hiệu. Đại lý chính là cầu nối giữa Công ty với khách hàng. Thông qua hệ thống các đại lý phân phối, Công ty có thể thu thập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với Công ty. Do vậy, việc hỗ trợ đại lý trong việc quảng cáo, trưng bày sản phẩm, giới thiệu sản phẩm tới khách hàng,…là rất quan trọng đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên dưới nhiều hình thức như làm biển hiệu, thiết kế showroom, phát tờ rơi quảng cáo, tổ chức hội nghị khách hàng,….Ngoài ra, để thúc đẩy việc bán hàng, Công ty cần có chính sách ưu tiên cho các đại lý về giá cả, điều kiện, phương thức thanh toán, vận chuyển,…Đặc biệt, để tham gia sâu rộng vào các dự án trường học, các cơ quan, ban ngành, các khu công cộng như sân vận động, phòng chờ ga tàu, sân bay,.. Công ty phải có những động thái tích cực để tư vấn, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho các đại lý. Hiện nay, riêng trong lĩnh vực bán lẻ hàng nội thất văn phòng Công ty đang triển khai rất tốt nhưng để có mặt tại các dự án lớn thì vẫn còn nhiều thách thức đối với bộ phận bán hàng.
Bản thân mỗi nhân viên bán hàng chưa chủ động trong việc giới thiệu những sản phẩm mới tới khách hàng, chưa hướng khách hàng đến những sản phẩm có sẵn của Công ty hay những sản phẩm còn tồn nhiều trong kho mà chủ yếu họ bán những gì khách hàng cần. Chính điều đó phần nào làm giảm tốc độ luân chuyển một số thành phẩm tồn kho trong khi vẫn xảy ra tình trạng thiếu hàng (chủ yếu là hàng lẻ theo đơn đặt hàng) cho khách. Do đó, để thúc đẩy việc bán hàng, tăng tốc độ luân chuyển thành phẩm tồn kho, Công ty cũng cần chú trọng việc đào tạo đội ngũ bán hàng một cách thường xuyên để bổ xung kiến thức về nghiệp vụ bán hàng, về thông tin sản phẩm. Mục tiêu của cán bộ kinh doanh là luôn hướng nhu cầu của khách hàng đến danh mục sản phẩm sẵn có của Công ty.
Mặc dù Công ty đã xây dựng được phòng Marketing với nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách quảng bá, chào hàng, chính sách giá cả nhưng bộ phận này hoạt động chưa thực sự chuyên nghiệp và chủ động trong việc nghiên cứu xu hướng thị trường và đối thủ cạnh tranh. Để góp phần thúc đẩy việc bán hàng thì phòng Mar. luôn phải là người đi đầu trong việc tìm tòi thiết kế mới, xu hướng mới bằng cách tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, tham gia các triển lãm sản phẩm nội thất trong và ngoài nước, cập nhật các thông tin về chất liệu, màu sắc, mẫu mã, tính năng từng dòng sản phẩm nội thất. Ngoài ra, những chương trình quảng cáo hấp dẫn, chính sách giá cạnh tranh, các chương trình khuyến mại phù hợp cũng là nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự nghiên cứu chuyên sâu, tính toán mối quan hệ giữa chi phí và hiệu quả của bộ phận Mar. trong việc thúc đẩy bán hàng, tăng tốc độ luân chuyển thành phẩm tồn kho. Trong đó, việc tìm hiểu chính sách tín dụng thương mại áp dụng cho khách hàng của đối thủ cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng bởi đó là yếu tố thu hút khách hàng rất hiệu quả. Nếu chiết khấu thương mại của đối thủ cạnh tranh ưu thể hơn của Công ty thì điều đó đồng nghĩa với việc lượng khách hàng của Công ty sẽ giảm dần trong một chừng mực nào đó.
3.2.1.2 Theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu: Tín dụng thương mại có vai trò rất quan trọng trong bất cứ một doanh nghiệp nào. Nó là hệ quả tất yếu của quá trình trao đổi mua bán dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của các bên tham gia. Tuy nhiên, khoản mục các khoản phải thu của Công ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn và có xu hướng gia tăng. Để đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp, cần thực hiện một số biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ hơn các khoản phải thu.
Do vậy Công ty cần cải thiện các khoản thu thông qua việc kiểm soát tốt các khoản công nợ phải thu khách hàng. Sau đây là một số gợi ý cụ thể góp phần nâng cao khả năng thu hồi các khoản công nợ phải thu:
- Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng tức là trước khi thực hiện cho khách hàng chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần tiến hành phân loại khách hàng, thẩm định thật kỹ về khả năng thanh khoản cao nhất của các khoản phải thu đó. Trong hợp đồng bán hàng cần quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toán và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
- Cung cấp các khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng, để khuyến khích họ thanh toán sớm tiền hàng.
- Phát hành hoá đơn kịp thời và đốc thúc thanh toán nếu khách hàng chậm trễ.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, Công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ Công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán để tránh những khoản nợ tồn đọng, khó đòi.
- Thiết lập chính sách tín dụng thay vì từ chối giao dịch với các khách hàng chậm thanh toán.
- Mở sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng khách hàng theo nội dung nợ và từng lần thanh toán.
- Đối với khoản nợ của các khách hàng có quan hệ thường xuyên cần định kỳ kiểm tra đối chiếu số phải thu, số đã thu, số còn lại và xác nhận nợ với công ty.
- Trường hợp có các khoản nợ khó đòi xuất hiện, Công ty cần lập các hội đồng thanh xử lý tài sản, công nợ để xử lý các khoản nợ đó. Các tổn thất do xoá nợ cần được hạch toán giảm trừ vào khoản dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu có thể lấy quỹ dự phòng tài chính để bù đắp.
Với các khoản phải thu, Công ty có thể sử dụng các mô hình thắt chặt hay nới lỏng chính sách tín dụng thương mại cho khách hàng. Vì chính sách tín dụng thương mại mà Công ty cung cấp có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của Công ty nên các quyết định liên quan phải được cân nhắc sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu không thấp hơn chi phí phát sinh do sử dụng chính sách tín dụng thương mại đó..
3.2.1.3 Nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ. Dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng cần phải duy trì một lượng ngân quỹ đảm bảo cho thanh toán khi cần, duy trì hoạt động kinh doanh liên tục. Do vậy, Công ty cần có các biện pháp quản lý ngân quỹ hợp lý để không gây ứ đọng vốn, tăng rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với lãi vay) nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho Công ty trong việc giải quyết các nhu cầu thanh toán phát sinh hàng ngày. Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính:
- – Chi cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty.
- – Dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch.
- – Dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay đổi đột ngột.
Để xác định được mức dự trữ tiền mặt tối ưu Công ty nên áp dụng mô hình Miller – Orr. Mô hình này xây dựng mức dự trữ tối ưu dựa trên dòng thu và chi tiền mặt. Mô hình Miller – Orr liên quan đến cả dòng thu và dòng chi với giả định dòng tiền mặt ròng có phân phối chuẩn. Dòng tiền hàng ngày có thể dao động trong một khoảng, tức là lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất.
Khoảng dao động lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố cơ bản:
- Một là, mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ là tổng các bình phương của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân.
- Hai là, chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán.
- Ba là, lãi suất càng cao thì các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Hình 3.1: Mô hình Miller – Orr.
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức:
d = 3(¾ × Cb × Vb/i) ½ (3.2)
Trong đó:
d: khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ.
Cb: chi phí cho mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán.
Vb: phương sai của thu chi ngân quỹ.
i: lãi suất.
Việc kiểm soát chặt chẽ các dòng tiền vào – ra trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Theo cách hiểu đơn giản nhất, quản lý dòng tiền là trì hoãn các khoản chi đến mức có thể trong khi tăng cường thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu. Như vậy, cần phải kiểm soát được các công nợ phải trả cũng như các khoản phải thu. Để có thể tính toán được khoảng dao động cũng như các giới hạn sử dụng trong mô hình, một đòi hỏi cần thiết là dựa trên các số liệu thực tiễn về tình hình thu-chi ngân quỹ, nhu cầu tiền mặt giao dịch hàng ngày của Công ty, lãi suất và chi phí cố định cho việc giao dịch mua bán chứng khoán. Giới hạn trên của khoảng dao động tiền mặt giúp cho Công ty biết được thời điểm nên chuyển bớt lượng tiền mặt dư thừa sang đầu tư các chứng khoán ngắn hạn hay các hình thức đầu tư ngắn hạn khác. Giới hạn dưới sẽ chỉ ra được sự cần thiết bổ sung tiền mặt để đảm bảo an toàn cho các giao dịch thường xuyên và thanh toán kịp thời.
Trên cơ sở so sánh các dòng tiền vào- ra có thể xác định được mức dự trữ cần thiết từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm cân đối thu – chi. Trong quá trình sử dụng, các khoản thu – chi ngân quỹ cũng cần được theo dõi chặt chẽ, đảm bảo thu hiệu quả – chi hợp lý.
3.2.2 Nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua tiếp cận các công nghệ mới trong sản xuất:
Tiếp cận công nghệ mới, như đã trình bày ở phần trên, là một ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển của Công ty. Rõ ràng việc áp dụng công nghệ sản xuất hiện đại sẽ đảm bảo cho năng lực sản xuất của Công ty được nâng cao, điều này đồng nghĩa với việc nâng cao được chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong khâu sản xuất. Để có thành công trong định hướng này Công ty phải xây dựng các bước gắn với từng mốc thời gian cụ thể về tiêu chuẩn công nghệ cần đạt được và máy móc cần đầu tư, gắn liền với nó là kế hoạch về vốn để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch đề ra.
Công ty nên thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Bộ phận này sẽ đồng thời đảm nhiệm vai trò quản lý chất lượng và giám sát công nghệ sản xuất.
Trong cuộc chạy đua về công nghệ đòi hỏi Công ty phải nghiên cứu, đánh giá năng lực sản xuất của các đối thủ cạnh tranh chính như Công ty Nội thất 190- Bộ Quốc Phòng, nội thất FAMI, nội thất Xuân Hòa,…Nhận rõ vị thế, mặt mạnh và mặt yếu của mình là một yêu cầu cần thiết để Công ty có một chiến lược đầu tư đúng đắn bởi lẽ phải cần một lượng vốn rất lớn cho việc nắm bắt công nghệ, máy móc tiên tiến. Nếu chiến lược của Công ty không hợp lý sẽ gây mất cân đối trong cơ cấu vốn (vốn cố định chiếm tỷ trọng quá lớn) gây sự lệch lạc trong hoạt động, giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
3.2.3 Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua việc xây dựng tốt kế hoạch vốn lưu động trong lưu thông:
Để tránh việc chậm luân chuyển vốn lưu động dưới dạng thành phẩm tồn kho thì công tác kế hoạch hóa tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong khâu lưu thông là hết sức quan trọng và cần thiết.
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu lưu thông là số vốn hình thành lượng thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn trong thanh toán và các khoản tiền. Vốn lưu động trong lưu thông có thể xác định theo công thức sau:
Ntp = Zn x NLC (3..3)
Trong đó:
Ntp : Nhu cầu vốn thành phẩm
Zn : Giá thành sản xuất bình quân một ngày năm kế hoạch
Zn = Tổng giá thành SP SX bình quân năm kế hoạch/360 ngày (3.4)
NLC : Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm bao gồm số ngày dự trữ thành phẩm trong kho, số ngày xuất vận, số ngày thanh toán.
Với chính sách tín dụng thương mại trả chậm cố định mà Công ty hiện đang áp dụng cho toàn bộ hệ thống phân phối thì lượng vốn lưu động trong lưu thông chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu về vốn thành phẩm. Do vậy, nếu làm tốt công tác kế hoạch thị trường sẽ tránh lãng phí vốn lưu động do thành phẩm tồn kho quá nhiều và chậm luân chuyển. Một kế hoạch sản lượng tiêu thụ tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho các bước tiếp theo trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động trong sản xuất và dự trữ tránh lãng phí hoặc thiếu vốn. Để làm tốt kế hoạch thị trường đòi hỏi phải có sự nỗ lực và phối hợp của nhiều bộ phận cùng tuân theo các bước của quá trình lập kế hoạch, có thể gồm các bước cơ bản sau đây:
- Bước 1: Phải xác định tính mùa vụ của ngành hàng Công ty đang theo đuổi. Thông thường đối với ngành hàng nội thất thì thời điểm từ tháng 9 năm nay đến tháng 1 năm sau là mùa tiêu thụ sản phẩm, do đó lượng sản phẩm tiêu thụ trong thời điểm này cao hơn rất nhiều so với những tháng còn lại trong năm.
- Bước 2: Nghiên cứu xu hướng thị trường năm kế hoạch bao gồm xu hướng về mẫu mã sản phẩm, chất liệu, màu sắc, tính năng và thị hiếu người tiêu dùng.
- Bước 3: Nghiên cứu lịch sử bán hàng của Công ty
- Bước 4: Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh bao gồm mẫu mã sản phẩm, sự đa dạng của sản phẩm, chính sách tín dụng thương mại áp dụng với khách hàng để từ đó có dự báo được thị phần của mình cho từng dòng sản phẩm.
- Bước 5: Căn cứ vào mục tiêu tăng trưởng của toàn Công ty
Các bước tiến hành trên giúp cho Công ty có thể dự báo được lượng sản phẩm tiêu thụ trung bình của kỳ kế hoạch từ đó hoạch định được mức tồn kho thành phẩm hợp lý nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong lưu thông.
3.2.4 Xây dựng các định mức trong quản lý, sử dụng vốn lưu động:
Xây dựng các định mức trong sử dụng vốn lưu động góp một phần rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động. Hệ thống các định mức sẽ giúp cho Công ty xác định được nhu cầu vốn lưu động cần thiết, như vậy sẽ sử dụng tiết kiệm hơn, giảm thiểu những tổn thất do sự thiếu hụt vốn lưu động gây ra hay những chi phí tăng lên do dư thừa vốn lưu động từ đó làm tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động. Để có thể xây dựng được các định mức một cách khoa học, hiệu quả, Công ty cần tiến hành thu thập, phân tích các số liệu thực tiễn của các kỳ trước, kết hợp với những nghiên cứu thực tế trên thị trường, đúc kết các kinh nghiệm của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành…
– Định mức nguyên vật liệu đối với từng loại sản phẩm là cơ sở để đưa ra các quyết định cho quá trình cung cấp vật tư (thời gian cung cấp, khối lượng cung cấp, dự trữ an toàn tối thiểu…) cũng như các đánh giá cho quá trình sử dụng.
– Với định mức ngân quỹ có thể xác định thời điểm mua – bán chứng khoán thanh khoản khi lượng tiền mặt biến động mạnh so với bình thường.
– Hay như các khoản tín dụng thương mại, khi xây dựng chính sách cũng cần chú ý đưa ra các tiêu chí để chấm điểm, đánh giá khách hàng. Trên cơ sở các tiêu chí đó để đưa ra quyết định áp dụng hay không áp dụng tín dụng thương mại, mở rộng hay nới lỏng chính sách tín dụng thương mại, từ đó làm giảm rủi ro cho Công ty trong công tác quản lý công nợ.
Thiết lập được các định mức còn giúp cho Công ty xem xét, bổ sung các kế hoạch về huy động, sử dụng nguồn vốn thích hợp phục vụ cho các mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh. Có thể thấy, việc xây dựng một hệ thống các định mức phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động là rất quan trọng, rút ngắn được thời gian ra quyết định trong quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý:
Hệ thống thông tin quản lý là hệ thống cung cấp thông tin cho công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng của doanh nghiệp. Nó bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác cho những người soạn thảo các quyết định trong doanh nghiệp. Mặc dù một hệ thống thông tin quản lý không nhất thiết phải sử dụng công nghệ thông tin, nhưng công nghệ thông tin (phần cứng lẫn phần mềm) đang ngày càng rẻ và góp phần tạo ra năng suất xử lý, lưu trữ, phân phối thông tin ngày một cao, nên hệ thống thông tin quản lý hiện đại thường tích cực sử dụng công nghệ thông tin. Thành phần chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thông tin quản lý là một cơ sở dữ liệu hợp nhất chứa các thông tin phản ánh cấu trúc nội tại của hệ thống và các thông tin về các hoạt động diễn ra trong hệ thống. Với hạt nhân là cơ sở dữ liệu hợp nhất, hệ thống thông tin quản lý có thể cung cấp cho các nhà quản lý công cụ và khả năng dễ dàng truy cập thông tin, từ đó biết được tình hình hoạt động của Công ty mình, góp phần đưa ra các giải pháp khắc phục những sự cố có thể xảy ra. Với chức năng chính là: thu nhập, phân tích và lưu trữ các thông tin một cách hệ thống, những thông tin có ích được cấu trúc hoá để có thể lưu trữ và khai thác trên các phương tiện tin học; thay đổi, sửa chữa, tiến hành tính toán trên các nhóm chỉ tiêu, tạo ra các thông tin mới; phân phối và cung cấp thông tin. Chất lượng của hệ thống thông tin quản lý được đánh giá thông qua tính nhanh chóng trong đáp ứng các yêu cầu thông tin, tính mềm dẻo của hệ thống và tính toàn vẹn, đầy đủ của hệ thống. Một hệ thống thông tin hữu hiệu sẽ đóng vai trò như một trợ thủ đắc lực cho các nhà quản lý trong việc giám sát tình hình hoạt động của đơn vị mình. Đặc biệt, hệ thống quản lý tài chính kế toán là ứng dụng kế toán và quản lý tài chính hoàn chỉnh, cho phép giảm chi phí tài chính, kế toán, giảm chi phí IT và cải thiện hiệu quả điều hành. Do đó, việc cải tiến và hoàn thiện hệ thống thông tin là rất cần thiết. Trong quá trình hoạt động, hệ thống thông tin cũng có thể gặp phải những rủi ro nhất định:
- Dữ liệu kế toán và tài liệu của Công ty (hồ sơ khách hàng, đăng ký tài sản, hồ sơ nhân viên…) có thể bị sửa đổi, sao chụp, sử dụng theo cách bất lợi hoặc bị ai đó không có thẩm quyền phá huỷ. Để khắc phục điều này, từng người sử dụng máy tính cần có một tài khoản người sử dụng và mật khẩu duy nhất và bất kỳ phầm mềm nào cũng cần được thiết kế để vận hành với đúng tài khoản người sử dụng đó. Đối với các dữ liệu khác (các loại chứng từ, sổ ghi chép…) cũng cần được cung cấp nhanh nhạy, chính xác và được lưu trữ, bảo quản cẩn thận. Trên cơ sở một hệ thống thông tin tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng cũng như quản lý được vốn lưu động nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh nói chung của đơn vị.
- Các tệp tin dữ liệu, tài liệu của Công ty có thể bị hư hỏng do cháy, hỏng phần cứng, do những hành động phá hoại hay ăn cắp. Vì vậy, các tệp tin và bản ghi cần được thường xuyên lập bản sao dự phòng, tốt nhất là hàng ngày nhưng nhất định không được ít hơn mức hàng tuần.Trong điều kiện lý tưởng nên có 2 tệp tin dự phòng hoặc nhiều hơn nữa, một tệp tin cất giữ an toàn ở văn phòng và một tệp tin cất giữ an toàn ngoài văn phòng.Quy trình lập bản sao dự phòng phải được kiểm tra định kỳ và nên có một kế hoạch chi tiết cho việc phục hồi trong trường hợp tệp tin dữ liệu chính bị hỏng hoặc một trong những tệp tin dự phòng bị hỏng.
- Trường hợp hệ thống máy tính mắc lỗi, phần cứng, phần mềm và các tệp tin dữ liệu có thể bị hỏng do việc sử dụng trái phép hoặc do tin tặc, do cài đặt phần mềm không đăng ký, hoặc do virus phá hoại.Công ty nên cài đặt phần mềm diệt virus, chẳng hạn như Norton Anti-Virus, trên tất cả các máy tính và thực hiện quy định là định kỳ chạy và cập nhật phần mềm này. Phần mềm diệt virus nên được thiết kế để quét tất cả các tệp tin Công ty nhận qua email hoặc mở ra.Công ty nên có quy định không được chạy phần mềm nào chưa cài đặt, không có bản quyền hoặc phần mềm tự chạy mà không được sự phê chuẩn của cấp quản lý.
Tóm lại, để có một hệ thống thông tin quản lý hữu hiệu, Công ty cần hoàn thiện về cấu trúc tổ chức các phòng ban, bộ phận, xây dựng hệ thống sổ sách quản lý khoa học, tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên trách nhằm tăng cường hiệu quả quản lý. Đây là một trong những giải pháp mang tính chiến lược lâu dài giúp Công ty nâng cao khả năng quản lý một cách toàn diện không chỉ về vốn lưu động mà còn cả hệ thống tài chính trong Công ty. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
3.2.6 Đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên:
Chất lượng của các quyết định quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong khi đó, năng lực của các cán bộ quản lý, cán bộ tài chính, những người trực tiếp đưa ra những quyết định tài chính sẽ đảm bảo cho chất lượng của các quyết định này.
Là một giải pháp định tính, nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua công tác bồi dưỡng cán bộ là vấn đề mà dường như mọi doanh nghiệp đều quan tâm.
Vì vậy, để nâng cao được hiệu quả sử dụng TSLĐ, Công ty cần chú trọng nâng cao trình độ nguồn nhân lực của đơn vị mình. Để đạt được mục đích đó thì một trong những biện pháp cần thực hiện là từ đội ngũ cán bộ hiện tại (ưu thế là có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong nghê) Công ty thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao năng lực làm việc:
– Nâng cao tính chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ: cần quán triệt đảm bảo tuân thủ thực hiện quy trình đào tạo theo tiêu chuẩn ISO. Trên cơ sở đó, mọi người lao động, mọi bộ phận phải được học tập, bồi dưỡng và thực hiện theo quy trình. Do đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân viên phải là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp.
– Tăng cường sự liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo:
+ Liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nhằm phát triển mô hình đào tạo tại các doanh nghiệp theo đơn đặt hàng. Đây là mô hình đào tạo rất tiết kiệm và hiệu quả.
+ Mở rộng quan hệ và gắn bó với các tổ chức, hiệp hội,…sẽ tạo được cơ hội đào tạo, học hỏi cho đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp mình. Đồng thời, thu hút và tuyển chọn được các nhân viên giỏi.
+ Liên kết chặt chẽ với các trường nghề về mộc, cơ khí, nguội, cơ điện cao đẳng, đại học đào tạo về kỹ thuật, thiết kế nhằm thu hút các học viên, sinh viên giỏi thông qua các chương trình nhận sinh viên thực tập, cấp học bổng tài năng trẻ… nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
– Thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực.
– Đẩy mạnh sự hợp tác với các doanh nghiệp khác trong công tác đào tạo: sự liên kết, hợp tác của nhiều doanh nghiệp không những tạo điều kiện cho nhân viên của Công ty được giao lưu, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau mà còn tạo ra các mối quan hệ kinh doanh giữa các doanh nghiệp.
– Với những cán bộ làm việc lâu năm cần tận dụng những khả năng của họ truyền đạt cho thế hệ trẻ đồng thời mở những khóa đào tạo bồi dưỡng thêm những kiến thức mới, nâng cao trình độ tiếp nhận khoa học kỹ thuật hiện đại.
– Đối với những cán bộ trẻ có kiến thức, năng động nhưng thiếu kinh nghiệm thực tế cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ, thường xuyên tổ chức các khóa thực tiễn để họ hiểu hơn về công việc, kích thích trí sáng tạo, khả năng tự tìm tòi, học hỏi của họ trong công việc.
Đội ngũ cán bộ có trình độ đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Xem thêm: Thực trạng vốn lưu động sử dụng hiệu quả
3.2.7 Các biện pháp khác:
Không ngừng duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong tất cả các quy trình nghiệp vụ và quản lý của Công ty. ISO là hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế rất có uy tín và đảm bảo chất lượng. Đây là mô hình quản lý theo hệ thống phẳng và rất mỏng, nó cắt lớp toàn bộ hệ thống quản lý bằng các thủ tục quy trình từ trách nhiệm lãnh đạo, các nguồn lực tập trung cho hoạt động phối hợp tạo giá trị gia tăng (tạo sản phẩm) thỏa mãn nhu cầu khách hàng và thỏa mãn cao hơn sự mong đợi. Bên cạnh đó, mô hình này được kết hợp với kiểm soát theo quá trình bằng kỹ thuật thống kê. Điều đó có nghĩa là con người hoàn toàn cân, đong, đo, đếm được giá trị gia tăng trong mỗi quá trình; cũng có nghĩa là kiểm soát được từng quá trình đang vận hành. Sử dụng kỹ thuật thống kê cũng phải có trình độ chuyên nghiệp cao. Mặt khác, cần có sự sáng tạo và tận dụng hết mọi tiềm lực của khoa học công nghệ và quản lý trong các lĩnh vực: marketing, thương hiệu, hệ thống phân phối, quan hệ công chúng… để thực hiện làm đúng ngay từ đầu và làm đúng những việc cần phải làm. Mặc dù đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008 từ năm 2008 và bắt đầu thực hiện tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO1401:2004 từ năm 2010 nhưng Công ty mới chỉ dừng lại ở việc thực hiện các quy trình quản lý, chưa kết hợp sử dụng kỹ thuật thống kê để kiểm soát quy trình thực hiện. Do vậy, cần thiết phải áp dụng một cách sâu rộng hơn quy trình này để đạt hiệu quả do việc áp dụng tiêu chuẩn ISO đem lại. Điều này chỉ có thể thực hiện được khi tổ chức biết phát huy sức mạnh trí tuệ tập thể và ứng dụng khoa học công nghệ xung quanh hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008. Vai trò của người Giám đốc, người lãnh đạo cao nhất trong tổ chức cũng là một trong số những nội dung quan trọng cần chú ý về hệ thống ISO. Con người vận hành là yếu tố không thể nhập khẩu được mà phải kiên trì thực hiện. Do vậy, người Giám đốc cần phải thực sự quan tâm đến cách thức thực hiện mới mong có sự thành công. Việc hiểu rõ bản chất và yêu cầu kỹ thuật của hệ thống quản lý này đồng thời vận dụng, phát triển tốt sẽ giúp cho các nhà quản trị có thể tìm ra được các phương hướng quản lý doanh nghiệp của mình tốt hơn.
Nhanh chóng áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng cao. Hiện nay, Công ty đang từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 5S – một trong những hệ thống quản lý chất lượng uy tín được áp dụng ở nhiều quốc gia tiên tiến hiện nay. 5S là nền tảng cơ bản để thực hiện các hệ thống đảm bảo chất lượng xuất phát từ quan điểm nếu làm việc trong một môi trường lành mạnh, sạch đẹp, thoáng đãng, tiện lợi thì tinh thần sẽ thoải mái hơn, năng suất lao động sẽ cao hơn và có điều kiện để việc áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả hơn. Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố (PQCDSM): Cải tiến năng suất (P – Productivity), nâng cao Chất lượng (Q – Quality), giảm chi phí (C – Cost), giao hàng đúng hạn (D – Delivery), đảm bảo an toàn (S – Safety), nâng cao tinh thần (M – Morale). Khi thực hiện 5S thành công trong đơn vị, những thứ không cần thiết sẽ được loại bỏ khỏi nơi làm việc, những vật dụng cần thiết được xếp ngăn nắp, gọn gàng, đặt ở những vị trí thuận tiện cho người sử dụng, máy móc thiết bị trở nên sạch sẽ, được bảo dưỡng, bảo quản. Từ các hoạt động 5S sẽ nâng cao tinh thần tập thể, tạo sự hoà đồng của mọi người, qua đó mọi người làm việc có thái độ tích cực, có trách nhiệm và ý thức trong công việc. Để tăng hiệu quả của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 5S, Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình và có những đánh giá định kỳ để có cơ sở nhắc nhở, điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện. Những lợi ích to lớn của việc áp dụng hệ thống quản lý 5S cùng với hệ thống ISO góp phần tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí quản lý từ đó sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty
Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo, khuyến khích tinh thần làm việc cho cán bộ nhân viên, có chính sách khen thưởng hợp lý, cơ hội phát triển khả năng cá nhân cũng như tinh thần tập thể của các nhân viên… Cần khích lệ và động viên nhân viên một cách hợp lý tại những thời điểm khác nhau. Thực tế đã cho thấy Công ty nào có lãnh đạo biết quan tâm tới nhân viên, khích lệ nhân viên, ở đó sẽ gây dựng được đội ngũ nhân viên làm việc hăng hái, nhiệt tình, đồng thời đem lại được thành công cho Công ty của mình. Dù ở vị trí công việc nào đi nữa, nếu lãnh đạo “đo” được trình độ nhân viên để động viên và thưởng công xứng đáng, thì ai nấy đều sẽ cố gắng để trở thành người giỏi nhất. Và cách trả lương hợp lý luôn giúp cho các Công ty khích lệ và bù đắp thỏa đáng năng lực mà nhân viên bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ. Cùng với chế độ tiền lương thoả đáng, chế độ đãi ngộ thích hợp cũng là một yếu tố quan trọng để giữ chân người tài. Khi nhân viên đạt được thành tích, nhà quản lý phải biết cách khen thưởng kịp thời. Việc công nhận các hành động, nỗ lực và kết quả làm việc của nhân viên là một cách thức quan trọng để động viên họ nâng cao hơn nữa chất lượng công việc. Khi những gắng sức của nhân viên được đền đáp đúng mức, họ sẽ cảm thấy thoải mái và làm việc có trách nhiệm hơn, hiệu suất làm việc sẽ cao hơn.
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty CP Nội thất Hòa Phát
Để đảm bảo cho những giải pháp nêu trên có tính thực thi cao, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tôi mạnh dạn đưa ra những kiến nghị sau:
3.3.1 Kiến nghị với Tập đoàn Hòa Phát:
Hơn 17 năm kinh nghiệm hoạt động trên thương trường, ba năm chính thức hoạt động theo mô hình Tập đoàn, thương hiệu Hòa Phát hôm nay được biết đến như một trong những Tập đoàn kinh tế công nghiệp đa ngành hàng đầu Việt Nam.
Với bề dày 15 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát là Công ty ra đời thứ hai trong sáu Công ty trong Tập đoàn. Sự phát triển của Tập đoàn cũng chính là sự lớn mạnh của từng Công ty thành viên. Đúng nghĩa với hai từ mẹ-con, các Công ty con trong đó có Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát luôn cần sự giúp đỡ, hỗ trợ từ Công ty mẹ bằng nhiều hình thức:
Thứ nhất, Công ty Cổ phần Tập đoàn phải luôn là người dẫn hướng và định hướng các chiến lược phát triển trung và dài hạn cho Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Xác định được chiến lược phát triển thì mới có thể đưa ra các phương pháp để thực hiện chiến lược đó một cách đúng đắn và hiệu quả.
Thứ hai, tăng cường công tác kiểm soát đối với Công ty CP Nội thất Hòa Phát về công tác quản lý tài chính nói chung và sử dụng vốn lưu đông nói riêng. Tăng cường vai trò của Ban kiểm soát và Ban tài chính trong Tập đoàn, phát huy tối đa chức năng của Ban kiểm soát là kiểm tra giám sát các hoạt động của doanh nghiệp một cách chặt chẽ. Cần có công tác kiểm tra tài chính định kỳ thông qua một hệ thống các biểu mẫu thống kê, các chỉ tiêu tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài chính và nội bộ Tập đoàn. Ngoài việc báo cáo về số liệu, Ban tài chính Tập đoàn nên yêu cầu từng Công ty con phải có sự phân tích từng chỉ tiêu trong kỳ báo cáo bởi lẽ người trực tiếp sử dụng vốn và quản lý vốn mới có cái nhìn sát thực nhất tình trạng hoạt động của mình và cũng tạo cho bộ phần Tài chính Kế toán của Công ty có sự chủ động trong phân tích tài chính doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Thứ ba, Tập đoàn cần xây dựng chế độ khen thưởng xứng đáng cho những đơn vị thành viên đạt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt cũng như có các chính sách khuyến khích, động viên, khen thưởng kịp thời các cán bộ có thành tích công tác tốt, vừa động viên họ vừa tạo tấm gương cho các cán bộ khác noi theo vừa phát huy được tinh thần hăng hái, chủ động, sáng tạo trong sản xuất. Đồng thời, nghiêm khắc kỷ luật đối với các cán bộ có hành vi sai phạm, không chấp hành kỷ luật, lợi dụng của công… Có như vậy mới tạo ra một môi trường làm việc nghiêm túc, hiệu quả trong doanh nghiệp.
3.3.2 Kiến nghị với các tổ chức tín dụng.
Trong một nền kinh tế tăng trưởng, một doanh nghiệp giỏi làm ăn là doanh nghiệp biết sử dụng vốn của người khác làm giàu cho chính mình. Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường đang phát triển ở VN hiện nay, vai trò của các tổ chức tín dụng là rất lớn trong việc điều chuyển và cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nhìn vào bảng cân đối kế toán qua các năm ta thấy tỷ trọng vốn trong phần nguồn vốn của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát chiếm đến 30%. Quan hệ của Công ty với các ngân hàng thương mại diễn ra thường xuyên, khăng khít. Do vậy quyết định của Ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến hạn mức tín dụng cấp cho Công ty.
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, tôi xin có một số kiến nghị đề xuất với các tổ chức tín dụng như sau:
Một là, các tổ chức tín dụng cần tạo điều kiện hơn nữa để cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn vốn của các tổ chức (kể cả các nguồn ngắn, trung và dài hạn) để doanh nghiệp có thêm cơ hội đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn tăng lợi ích cho chính các tổ chức tín dụng.
Hai là, các tổ chức tín dụng cần tăng cường giám sát chặt chẽ hơn nữa việc các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay của mình. Có như vậy, các tổ chức tín dụng mới có thể kiểm soát được khả năng thanh toán các món nợ của doanh nghiệp từ đó có các biện pháp xử lý kịp thời. Việc giám sát đó sẽ khiến cho các doanh nghiệp chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, các tổ chức tín dụng có thể quản lý và giám sát doanh nghiệp thông qua các chính sách về lãi suất, tỷ giá để các doanh nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình hiệu quả nhất.
3.3.3 Kiến nghị với các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với Nhà Nước thông qua việc đăng kí hoạt động kinh doanh, kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước. Ngoài ra, doanh nghiệp còn chịu sự chi phối của các cơ quan chức năng của Nhà Nước trong vấn đề quản lý thương hiệu, chất lượng sản phẩm và việc thực hiện kiểm toán hàng năm đối với doanh nghiệp…Qua đó, Nhà Nước cũng thực hiện chức năng quản lý của mình đối với từng doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Nhà nước đóng một vai trò rất quan trọng trong việc điều phối nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Những chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Công ty nói riêng cũng như của các doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nói chung cần nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của Nhà nước trên nhiều khía cạnh. Đứng trên góc độ doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất, tôi xin mạnh dạn đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan chức năng của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nhất trong lĩnh vực của mình, góp phần làm giàu cho nền kinh tế đất nước:
Một là, Nhà nước cần ban hành một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành theo từng thời kỳ nhất định. Hiện nay, các doanh nghiệp hầu như đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc phân tích tài chính doanh nghiệp do thiếu một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành để đối chiếu hoạt động của doanh nghiệp mình với một chuẩn chung khiến cho các doanh nghiệp không thấy rõ hướng hoạt động kinh doanh của mình như thế nào để đạt hiệu quả nhất. Chính vì vậy, khi có một hệ thống tiêu chuẩn về các chỉ tiêu kinh tế này sẽ giúp ích rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc điều chỉnh hoạt động của mình đạt hiệu quả cao.
Hai là, Nhà nước cần xem xét, sửa đổi các chính sách, xây dựng hệ thống luật điều chỉnh đồng bộ, chặt chẽ, nghiêm khắc tạo ra hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Ba là, Nhà nước nên xem xét rút ngắn các thủ tục và thời gian hoàn thuế VAT và thuế nhập khẩu tạo điều kiện cho những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và xuất khẩu tăng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bốn là, cải cách thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh, tăng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, làm giàu cho đất nước.
Năm là, Nhà nước cần có các chính sách bảo vệ thương hiệu, chống ăn cắp thương hiệu, bản quyền sản phẩm và đặc biệt là chống hàng giả, hàng nhái để đảm bảo cho những doanh nghiệp làm ăn đứng đắn có cơ hội phát triển trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh, cùng phát triển.
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập
Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Kiến Nghị – Giải pháp vốn lưu động sử dụng hiệu quả trong doanh nghiệp từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.
Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562