Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực IFRS Quốc Tế Và VAS Việt Nam

Rate this post

Sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực IFRS Quốc Tế Và VAS Việt Nam là một trong những nguồn tài liệu vô cùng hữu ích mà chẳng những thế lại còn hấp dẫn nữa, chính vì thế bài viết sau đây sẽ gợi ý cho các bạn thêm nhiều kiến thức nên các bạn hãy cùng mình xem và tham khảo nhé. Nguồn tài liệu này mình đã tiến hành triển khai như là tiêu chí, chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ifrs, và cuối cùng là chuẩn mực kế toán việt nam… Hy vọng nguồn tài liệu này sẽ cung cấp được cho các bạn thêm nhiều kinh nghiệm để có thể nhanh chóng hoàn thành bài báo cáo của mình.

Ngoài ra, hiện nay bên mình có nhận viết thuê báo cáo với đa dạng đề tài và các ngành nghề phổ biến nhất hiện nay, bạn đang nhức đầu về vấn đề phải làm báo cáo vì bạn chưa có thời gian hoặc giáo viên đưa ra yêu cầu khó so với năng lực của bạn, đừng quá lo lắng vì hiện tại bên mình có nhận viết thuê báo cáo thực tập chỉ cần bạn nhắn tin ngay qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được tư vấn báo giá làm bài trọn gói và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.

Tiêu chí CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFRS CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM

 

Về hình thức Không bị áp đặt về hình thức như: hệ thống tài khoản (Chart of Account) biểu mẫu báo cáo (Accounting form), hình thức sổ kế toán (Ledgers). IFRS hầu hết không quy định về các biểu mẫu kế toán. Hơn nữa, doanh nghiệp sử dụng IFRS đều được tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu kế toán phù hợp và thuận lợi với đặc thù của doanh nghiệp.

IFRS còn đưa ra một bộ khung về khái niệm và giữa các chuẩn mực đều có tính thống nhất rất cao

Áp đặt về hình thức như: hệ thống tài khoản (Chart of Account) biểu mẫu báo cáo (Accounting form), hình thức sổ kế toán (Ledgers). VAS hầu hết quy định về các biểu mẫu kế toán. Hơn nữa, doanh nghiệp sử dụng VAS đều không được tự do sử dụng hệ thống tài khoản cũng như các biểu mẫu kế toán phù hợp và thuận lợi với đặc thù của doanh nghiệp.

 

Hệ thống tài khoản FRS chỉ quy định về hình thức của các báo cáo tài chính theo IAS 1 mà không quy định về hệ thống tài khoản kế toán. Doanh nghiệp được phép tự tạo ra hệ thống tài khoản kế toán để phù hợp hơn với yêu cầu về báo cáo tài chính cũng như báo cáo quản trị.

XEM THÊM : Dịch Vụ Nhận Viết Thuê Báo Cáo Tốt Nghiệp

Việc bắt buộc đối với doanh nghiệp về hệ thống tài khoản đôi khi gây ra những bất lợi cho những doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam vì các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong chuyển đổi và làm giảm tính thống nhất giữa các công ty trong cùng tập đoàn.
Trình bày BCTC Một bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh dựa trên Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS)  của IASB bao gồm những nội dung sau:

(1) Bảng cân đối kế toán

(2) Báo cáo thu nhập

(3) Báo cáo lưu chuyển tiền mặt

(4) Tuyên bô vê thay đổi sự công băng

(5) Các thuyết minh, bao gồm bản tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác

Chuẩn mực kế toán Việt Nam( VAS) : Các thành phần của báo cáo tài chính theo VAS là:

(1) Bảng cân đối kế toán

(2) Báo cáo thu nhập

(3) Báo cáo lưu chuyển tiền mặt

(4) Ghi chú

Theo VAS 21, Báo cáo Thay đổi Vốn chủ sở hữu là một phần của Thuyết minh, chứ không phải là một thành phần chính của báo cáo tài chính. Ngoài ra, VAS không yêu cầu công bố các xét đoán chính của Ban Giám đốc, các giả định về tương lai và các nguồn ước tính không chắc chắn.

 

Về báo cáo tình hình tài chính  – Huớng dẫn việc xác định, phân loại tài sản và nợ phải trả; không đưa ra mẫu biểu của Báo cáo tình hình tài chính, cung nhu yêu cầu về trình tự sắp xếp, trình bày các khoản mục trên báo cáo.
Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực IFRS Quốc Tế Và VAS Việt Nam DN cần trình bày ngày đáo hạn của tài sản và nợ phải trả để có thể đánh giá tính thanh khoản.
 – Hướng dẫn việc xác định, phân loại tài sản và nợ phải trả trong chuẩn mực; quy định chi tiết việc trình bày từng khoản mục trên báo cáo theo mẫu biểu quy định trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực.
– Không đề cập.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh DN trình bày :
– Trình bày lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác trong một báo cáo duy nhất (báo cáo lợi nhuận tổng hợp), với lãi lỗ và thu nhập tổng hợp khác được trình bày thành hai phần.
– Trình bày lãi lỗ trong một báo cáo lãi lỗ riêng. Trong trường hợp này, báo cáo lãi lỗ riêng sẽ được dặt truớc báo cáo lợi nhuận tổng hợp, vốn được bắt đầu bằng lãi lỗ.XEM THÊM : Báo Cáo Thực Tập Kế Toán
Chuẩn mực yêu cầu DN trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Về báo cáo lưu chuyển tiền tế Theo IFRS , báo cáo lưu chuyển tiền tệ dựa trên bảng cân đối kế toán từ báo cáo kế toán kỳ đầu tiên và cuối kỳ, và có thể bao gồm một số thông tin từ sổ cái. IFRS quy định rằng các tài khoản phải thu và phải trả người bán có thể được tách biệt với các tài khoản phải thu và phải trả về việc bán tài sản cố định hoặc tài sản dài hạn. Do đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh khác với dòng tiền từ hoạt động đầu tư tài chính. Tại Việt Nam, dựa trên VAS 24, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lấy từ sổ quỹ và sổ cái tiền gửi ngân hàng tương ứng với tài khoản bên. VAS 24 hướng dẫn lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp bắt đầu từ lợi nhuận trước thuế cộng trừ điều chỉnh, bao gồm cả chênh lệch các khoản phải trả và loại trừ các khoản phải trả liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
Về biểu đồ tài khoản IFRS và VAS đều yêu cầu bảng cân đối kế toán như một phần của báo cáo tài chính của công ty. Một số khoản mục trong bảng cân đối kế toán được quy định khác theo IFRS và VAS. Đối với hàng tồn kho, IAS 02 sử dụng phương pháp giá gốc thông thường để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp này nói rằng:

(1) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân viên trực tiếp được tính là chi phí thực tế, không vượt quá giới hạn phụ cấp;

(2) Phương pháp “Nhập sau – Xuất trước” (LIFO) không được phép tính giá trị hàng tồn kho;

(3) Dự phòng giảm giá cổ phiếu được lập vào ngày lập bảng cân đối kế toán; và

(4) Giá gốc của tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán ước tính. Nếu giá trị hợp lý không được xác định một cách đáng tin cậy thì giá gốc này sẽ được ghi nhận là giá gốc.

XEM THÊM : Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán

 Bộ Tài chính Việt Nam ban hành biểu đồ thống nhất về tài khoản trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp. Thông tư số 200/2014 / TT-BTC đã ban hành các tài khoản mới, bao gồm quỹ hạn chế doanh nghiệp (Tài khoản 417) và quỹ bình ổn giá (Tài khoản 357), trong khi một số tài khoản được lược bỏ hoặc sửa đổi. VAS 02 của Việt Nam áp dụng phương pháp tính giá thành thông thường để tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, do chưa có hướng dẫn thực hiện ở Việt Nam nên hầu hết các doanh nghiệp vẫn tính giá thành sản xuất theo giá thành thực tế. Ngược lại với IAS 02, VAS 02 quy định rằng:

(1) LIFO được sử dụng để tính toán định giá hàng tồn kho;

(2) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập vào cuối năm;

(3) Giá thành của tài sản sinh học và nông sản được ghi nhận là nguyên giá (tổng chi phí do mua tài sản) hoặc nguyên giá (giá thành trực tiếp của hàng hóa, bao gồm cả chi phí vật tư và lao động tham gia sản xuất, không bao gồm chi phí cố định).

 

Về tài sản cố định hữu hình IAS 16 sử dụng hai phương pháp: ghi nhận tài sản theo phương pháp giá gốc và đánh giá lại tài sản theo giá trị hợp lý:

Phương pháp giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo nguyên giá trừ đi khoản giảm trừ lũy kế và số lỗ giảm giá lũy kế.

Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực IFRS Quốc Tế Và VAS Việt Nam phương pháp đánh giá lại : Tài sản được ghi nhận theo giá đánh giá lại là giá trị hợp lý tại ngày đánh giá lại trừ đi giá trị hao mòn lũy kế và các khoản lỗ giảm giá lũy kế. IAS 16 yêu cầu chỉ sử dụng phương pháp đánh giá lại nếu giá trị hợp lý của tài sản có thể được xác định một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, khi sử dụng theo giá trị hợp lý, doanh nghiệp vẫn phải xuất trình chi phí vốn cho nhà đầu tư nếu được yêu cầu. IAS 38 quy định rằng đất đai và quyền sử dụng đất được coi là tài sản hữu hình.

 

VAS 03 chỉ cho phép ghi nhận tài sản cố định hữu hình theo phương pháp nguyên giá. Trong khi VAS 04 coi chúng là tài sản cố định vô hình.
Về đầu tư BĐS Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực IFRS Quốc Tế Và VAS Việt Nam doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình giá trị hợp lý để đo lường giá trị bất động sản đầu tư theo IAS 40. Đối với VAS 05, việc đo lường giá trị hợp lý không được phép. Bất động sản đầu tư phải được xác định theo nguyên giá trừ đi khấu hao lũy kế. Theo mô hình giá trị hợp lý, sự thay đổi giá trị hợp lý của các khoản đầu tư bất động sản phải được báo cáo trong báo cáo lãi và lỗ, và giá trị hợp lý của các khoản đầu tư bất động sản cần phản ánh tình hình thị trường tại ngày ghi trên bảng cân đối kế toán. Hơn nữa, các công ty phải tiết lộ nguyên giá tài sản cho các nhà đầu tư, những người đánh giá và so sánh tính chính xác của các báo cáo tài chính đó.
Về mất mát từ sự suy yếu AS 36 quy định rằng, trong trường hợp tài sản bị suy giảm giá trị, các công ty phải ước tính giá trị có thể thu hồi được của tài sản đó và ghi nhận giá trị này vào báo cáo tài chính trong kỳ phát sinh tổn thất. Tài sản bị suy giảm giá trị được định nghĩa là tài sản được ghi nhận với nguyên giá vượt quá số tiền được thu hồi thông qua việc sử dụng hoặc bán.  VAS không yêu cầu ghi nhận khoản này trên báo cáo tài chính.
Về các quỹ không được bao gồm trong vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu trong IAS 19 không bao gồm quỹ khen thưởng và phúc lợi. Khoản thanh toán này phải được ghi nhận và báo cáo dưới dạng chi phí nhân viên và các khoản nợ phải trả cho nhân viên.  
Báo cáo thay đổi VCSH Trình bày tách biệt trong một báo cáo riêng, cung cấp thông tin về sự thay đổi vốn chủ sở hữu của DN, phản ánh sự tăng, giảm giá trị của tài sản thuần trong kỳ. Trình bày thành một mục trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
Mục đích của BCTC – Ðược quy định trong IFRS.
– Mục đích của Báo cáo tài chính là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về DN cho các đối tượng sử dụng, chủ yếu là nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp.
– Được trình bày trong VAS 21.
– Mục đích của Báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những nguời sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế
Ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính. – IFRS đưa ra một số phương pháp định giá có thể sử dụng, bao gồm: giá gốc; giá hiện hành; giá trị có thể thực hiện; hiện giá.
– Ban hành IFRS 13 – Ðo luờng giá trị hợp lý.
– Xác định các khoản mục tối thiểu cho các báo cáo.
– Không đề cập cụ thể đến phương pháp định giá. Việc ghi nhận chủ yếu căn cứ vào giá gốc.
– Chưa ban hành chuẩn mực về đo lường giá trị hợp lý.
– Xác định các khoản mục tối thiểu cho các báo cáo trong chuẩn mực, nhưng lại quy định cụ thể, chi tiết trong văn bản hướng dẫn chuẩn mực
Khoản mục tiền tệ và khoản phải thu. Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực IFRS Quốc Tế Và VAS Việt Nam các khoản phải thu cần tính đến các khoản khấu trừ, chiết khấu cho khách hàng. Không đề cập đến các khoản chiết khấu khi trình bày các khoản phải thu trên báo cáo.
Hàng tồn kho Nông sản thu hoạch từ các tài sản sinh học theo IAS 41-Nông nghiệp được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ di chi phí bán hàng uớc tính tại thời điểm thu hoạch. Chưa ban hành chuẩn mực kế toán về hoạt động nông nghiệp.
TSCĐ vô hình Trình bày theo giá gốc trừ(-) khấu hao lũy kế và tổn thất tài sản tích lũy, hoặc giá trị đánh giá lại. Trình bày theo giá gốc trừ(-) khấu hao lũy kế; chưa đề cập đến việc đánh giá lại giá trị tài sản vô hình.
Các khoản mục đầu tư chứng khoán, đầu tư liên kết, liên doanh. – Bao gồm trong khái niệm Tài sản tài chính, được phân loại thành: tài sản tài chính theo giá trị hợp lý thông qua báo cáo lãi lỗ; tài sản tài chính sẵn sàng để bán; các khoản vay và phải thu; các khoản đầu tư nắm giữ chờ đến ngày dáo hạn.
– Quy định hạch toán tại IAS 39: Công cụ tài chính: Ghi nhận và đánh giá.
– Ðuợc đề cập không đầy đủ tại thông tư:  210/2009/TTBTC.
-Trái phiếu chuyển đổi: Chưa ban hành chuẩn mực, có đề cập chưa đầy đủ tại Thông tư 210/2009/TTBTC.
Lãi từ hoạt động kinh doanh. Lãi kinh doanh là các khoản lãi lỗ từ các hoạt động kinh doanh thông thuờng của DN, không bao gồm các khoản thu nhập và chi phí tài chính (chi phí lãi vay). Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả lợi nhuận và chi phí tài chính.
Lãi trên cổ phiếu. Lãi được dùng để tính EPS bao gồm các khoản lãi không dành cho các cổ đông phổ thông. Những khoản thưởng này sẽ được tính vào chi phí để trừ ra khỏi lãi cho việc tính EPS

Trên đây là toàn bộ bài viết Sự Khác Biệt Giữa Chuẩn Mực IFRS Quốc Tế Và VAS Việt Nam là một trong những nguồn tài liệu vô cùng hữu ích mà mình đã triển khai và đồng thời liệt kê đến cho các bạn sinh viên cùng xem và theo dõi. Nếu như trong suốt quá trình mình triển khai nội dung trên đây chưa đủ để làm hài lòng bạn hoặc bạn cần viết thuê một bài báo cáo hoàn thiện thì đừng chần chừ nữa mà hãy nhanh tay tìm đến dịch vụ viết thuê báo cáo tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được tư vấn báo giá và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo