Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
1. THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ AGRIBANK CHI NHÁNH BÁCH KHOA
1.1. Thành tựu chung
Từ khi nâng cấp trực thuộc Agribank Việt Nam, Chi nhánh đã không ngừng cải thiện và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, củng cố, xúc tiến và mở rộng mạng lưới, mở rộng thị phần khách hàng nhằm khẳng định vị thế của mình trên địa bàn. Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Chi nhánh và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh Bách Khoa đã đạt được những thành tựu về mọi mặt như sau:
Về nghiệp vụ huy động vốn: Chi nhánh trong những năm qua đã tập trung nỗ lực về nhiều mặt, từ việc tiếp thị, tìm kiếm KH mới, khai thác có hiệu quả những khách hàng truyền thống, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, đưa ra các sản phẩm huy động phù hợp với tình hình mới, kết hợp với điều chỉnh lãi suất huy động linh hoạt vào từng thời điểm. Chính vì vậy, Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan, nguồn vốn tăng trưởng cao, đảm bảo tính thanh khoản, đáp ứng nhu cầu tín dụng của Chi nhánh.
Về công tác tín dụng: Ban lãnh đạo đã chỉ đạo linh hoạt trong điều hành, tích cực thu nợ đến hạn; một mặt hạn chế tối đa nợ xấu, mặt khác tích cực tìm kiếm, khai thác và cho vay KH mới có hiệu quả. Về thẩm định dự án, Chi nhánh cũng khai thác, chọn lọc những KH có dự án khả thi; rà soát những khoản nợ có tiềm ẩn rủi ro, xử lý kịp thời TSĐB của các khoản nợ xấu để thu hồi nợ. Đặc biệt, Chi nhánh luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các DN vừa và nhỏ đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng để mở rộng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng: đây là hoạt động được Ban giám đốc coi là yếu tố mũi nhọn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn; tổ chức tốt các buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao với KH để thắt chặt mối quan hệ với KH truyền thống và tiếp thị KH mới.
Về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế: chiếm một thị phần lớn trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Chi nhánh và đem lại nguồn thu đáng kể về số lượng và tỷ trọng, nghiệp vụ này luôn được chú trọng phát triển và hoàn thiện về sản phẩm dịch vụ, công nghệ lẫn cơ cấu tổ chức.
1.2. Khó khăn
Về nguồn vốn: Hiện tại, cơ cấu nguồn vốn có lãi suất cao trước đây còn chiếm tỷ trọng 60%, do đó Chi nhánh đang tiếp tục tìm hướng giải quyết cho phù hợp với cung cầu lãi suất hiện nay. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
Về công tác tín dụng: tuy tăng trưởng mạnh, tuy nhiên nợ xấu vẫn tồn tại ở mức cao (trên 2%), thu hồi nợ xấu chưa triệt để so với kế hoạch.
Với nghiệp vụ Thanh toán quốc tế: nguồn ngoại tệ khai thác từ KH xuất khẩu chưa đáp ứng hoàn toàn nhu cầu ngoại tệ của Chi nhánh, do đó cần tập trung đẩy mạnh quan hệ đối với các KH có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu. Các dịch vụ thanh toán quốc tế tuy có đa dạng hơn trước nhưng vẫn chưa nhiều so với quy mô của một Ngân hàng kinh doanh hiện đại.
Trên đây là một vài ưu nhược điểm của Chi nhánh Bách Khoa từ khi mới thành lập đến nay. Dù còn những mặt chưa hoàn thiện, song Chi nhánh Agribank cũng đang rất nỗ lực trong tiến trình mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh và hội nhập trên địa bàn nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng – tiện ích đến khách hàng với phương châm “Mang phồn thịnh đến với khách hàng” của Agribank Việt Nam, qua đó cùng với những NHTM khác góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội.
XEM THÊM:===> Đề cương cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2. QUY TRÌNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP ÁP DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH BÁCH KHOA
2.2.1. Lập hồ sơ vay vốn
Đây là bước đầu tiên của một DN khi muốn tiếp cận món vay từ Ngân hàng. Chi tiết về bộ hồ sơ vay vốn được trình bày ở Phụ lục 1 cuối bài khóa luận này.
2.2.2. Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
2.2.2.1. Kiểm tra hồ sơ vay vốn
Trước khi tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn của KH, các CBTD sẽ xác định xem KH đến xin vay có thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để vay vốn hay không, từ đó mới bắt đầu xem xét và ra quyết định. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
a/ Điều kiện vay vốn dành cho khách hàng là Doanh nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
- Về cơ bản, điều kiện vay vốn đối với DN của Agribank tương tự như điều kiện vay vốn chung đã trình bày ở chương I. Tuy vậy, mỗi Ngân hàng lại có những đặc thù và tính chất riêng, điều kiện vay vốn từ đó cũng có những điểm khác biệt.
- Thứ nhất, điều kiện “Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật” áp dụng cho từng loại hình DN được quy định như sau:
- – Pháp nhân: được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với DN thành viên hạch toán phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý.
- – DN tư nhân: Chủ DN tư nhân phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- – Công ty hợp danh: thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
- Ngoài các điều kiện “Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp”; “Có PASXKD/DAĐT khả thi và có hiệu quả”; “Sử dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay”, Agribank Việt Nam còn có thêm điều kiện “Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết”, cụ thể:
- – Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- – Kinh doanh có hiệu quả, có lãi. Trường hợp DN bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Sau khi DN đã thỏa mãn các điều kiện nêu trên, các CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin khác. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
b/ Kiểm tra hồ sơ pháp lý
- CBTD kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ văn bản trong danh mục hồ sơ pháp lý tại Phụ lục 1 ở cuối bài khóa luận. Ngoài ra cần kiểm tra thêm các vấn đề sau:
- – Văn bản quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên trong hợp đồng liên doanh đối với DN liên doanh.
- – Điều lệ hoạt động DN, đặc biệt các điều khoản quy định về quyền hạn, trách nhiệm (xem xét ai là người có quyền quyết định, quyền hạn đến đâu).
- – Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng Giám đốc), kế toán trưởng hoặc người quản lý về tài chính của DN và người đại diện pháp nhân của DN đó.
- – Thời hạn hoạt động còn lại của DN v.v..
c/ Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay
- CBTD kiểm tra tính xác thực của từng loại hồ sơ được trình bày ở Phụ lục 1 “Hồ sơ vay vốn cơ bản” và Phụ lục 4 “Danh mục hồ sơ đảm bảo tiền vay”.
- Đối với các bản cáo tài chính dự tính cho ba năm tới và PASXKD/DAĐT, khả năng vay trả, nguồn trả, việc kiểm tra và phân tích xem chi tiết tại phần 7 “Phân tích, thẩm định phương án kinh doanh/dự án đầu tư” dưới đây.
- Ngoài ra, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của DN và phù hợp với phương án dự kiến đầu tư; ngành nghề kinh doanh được phép hoạt động, xu hướng phát triển của ngành trong tương lai.
2.2.2.2. Kiểm tra mục đích vay vốn
Việc kiểm tra này bao gồm: (1) Kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh hay không; (2) Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ).
Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, cần kiểm tra mục đích vay vốn có đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành hay không.
XEM THÊM: ===> Cơ sở lý luận cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.3. Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư
2.2.3.1. Về khách hàng vay vốn
CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của KH để tìm hiểu thêm thông tin về (1) Ban lãnh đạo của KH vay vốn; (2) Tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của KH và (3) Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay (nếu có).
Mục đích của việc đến trực tiếp nơi sản xuất kinh doanh của các DN nhằm xác minh lại thông tin mà DN đã cung cấp cho Ngân hàng, từ đó việc ra quyết định tín dụng sẽ đúng đắn và khách quan hơn, đề phòng trường hợp có những DN không trung thực, cố tình phóng đại về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của mình nhằm tăng hạn mức cho vay của Ngân hàng.
2.2.3.2. Về phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư
CBTD có thể thu thập thông tin về PASXKD/DAĐT thông qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm: giá cả, tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của PASXKD/DAĐT; tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự của PASXKD/DAĐT để đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra; tìm hiểu từ các phương tiện đại chúng (báo, đài, mạng máy tính…); từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý DN… Ngoài ra, nguồn thông tin có thể đến từ các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề về từng ngành nghề hay từ các PASXKD/DAĐT cùng loại.
2.2.4. Kiểm tra, xác minh thông tin
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về KH được thực hiện qua các nguồn sau:
- – Hồ sơ vay vốn trước đây của KH
- – Thông qua Trung tâm tín dụng CIC của NHNN
- – Các bạn hàng/đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và những KH tiêu thụ sản phẩm của công ty
- – Các cơ quan quản lý trực tiếp KH xin vay (các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương)
- – Các ngân hàng mà KH hiện vay vốn/trước đó đã vay vốn
- – Các phương tiện thông tin đại chúng và các cơ quan pháp luật (công an, tòa án, viện kiểm sát…)
Việc xác minh thông tin là rất cần thiết, nhằm đảm bảo độ tin cậy và trung thực của lượng thông tin đã thu thập được từ KH, giúp cho việc ra quyết định tín dụng là đúng đắn và chính xác. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
2.2.5. Phân tích ngành
Đây là một bước thuộc giai đoạn phân tích tín dụng. Việc phân tích ngành sẽ giúp cho các CBTD trả lời được câu hỏi “Liệu ngành nghề DN đang theo đuổi có thể phát triển trong tương lai hay không?”, tức là nhận biết được tiềm năng, định hướng phát triển và rủi ro tiềm ẩn của từng lĩnh vực, ngành nghề của KH là DN đang kinh doanh, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm dịch vụ thay thế; thậm chí với những CBTD có kinh nghiệm sẽ có thể tư vấn cho KH về sự phát triển ngành, nghề đó. Chẳng hạn như:
- – Các sản phẩm, dịch vụ chính (Cung cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường có lớn không?)
- – Môi trường kinh doanh (Thị trường đầu ra, đầu vào, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến cung – cầu như thế nào?)
- – Khả năng cạnh tranh (Triển vọng của KH, vị thế trên thương trường, xu hướng phát triển, thế mạnh – điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh…).
2.2.6. Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
2.2.6.1. Phân tích tư cách và năng lực pháp lý, khả năng điều hành, năng lực sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong Doanh nghiệp.
Bước này bao gồm: (1) Tìm hiểu chung về KH; (2) Điều tra, đánh giá tư cách và năng lực pháp lý; (3) Mô hình tổ chức, bố trí lao động của DN và (4) Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của Ban lãnh đạo.
2.2.6.2. Phân tích đánh giá khả năng tài chính ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
a/ Kiểm tra tính chính xác của các báo cáo tài chính
Một điều quan trọng là phải kiểm tra tính chính xác của báo cáo tài chính của KH vay vốn trước khi bắt đầu đi vào phân tích chúng. Các BCTC, kể cả những báo cáo đã được kiểm toán, nhiều khi không chỉ được mô tả theo hướng tích cực có dụng ý, mà còn có thể vô tình bị sai lệch.
Việc kiểm tra bao gồm xem xét các nguồn số liệu, dữ liệu do DN lập, chế độ kế toán áp dụng, tính chính xác của các số liệu kế toán và được thực hiện qua Phụ lục 2 “Hướng dẫn kiểm tra các báo cáo tài chính”.
b/ Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính
– Tình hình sản xuất và bán hàng: CBTD sẽ thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục “Hướng dẫn phân tích, đánh giá tình hình hoạt động” trong Sổ tay tín dụng của Agribank [1].
– Phân tích về tài chính công ty: Quy trình tín dụng nói chung đã đề cập trong Chương I, mục 1.1.2.2c về “Thẩm định tình hình tài chính” đã nêu rõ các chỉ tiêu tài chính tiêu biểu cần được xem xét và đánh giá. Đối với Agribank nói chung và Chi nhánh Bách Khoa nói riêng cũng áp dụng tính toán các chỉ số này.
2.2.6.3. Phân tích tình hình quan hệ với Ngân hàng
CBTD xem xét tình hình quan hệ với Ngân hàng của KH trên những khía cạnh sau (việc tìm hiểu thông tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại, mà còn cả tình hình trong quá khứ):
a/ Xem xét quan hệ tín dụng
Đối với Chi nhánh Agribank Bách Khoa và với các tổ chức tín dụng khác, những khía cạnh cần xem xét bao gồm: Dư nợ ngắn, trung và dài hạn (nêu rõ nợ quá hạn); Mục đích vay vốn của các khoản vay; Doanh số cho vay, thu nợ; Số dư bảo lãnh/thư tín dụng; Mức độ tín nhiệm.
Ngoài ra, KH phải thỏa mãn yêu cầu “không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại Agribank” mới được vay mới hoặc bổ sung tại Agribank Việt Nam.
b/ Xem xét quan hệ tiền gửi
Tại Agribank Việt Nam và các Tổ chức tín dụng khác, cần chú trọng đến các yếu tố sau: (1) Số dư tiền gửi bình quân và (2) Doanh số tiền gửi, tỷ trọng so với doanh thu. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
2.2.6.4. Xếp loại tín dụng Doanh nghiệp
Sau khi đã phân tích xong tình hình tài chính của DN, các CBTD sẽ tiến hành phân loại, đánh giá và xếp hạng KH là DN. Việc phân loại KH là phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng của KH thông qua quy trình đánh giá bằng thang điểm dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của KH tại thời điểm phân loại. Việc chấm điểm tín dụng và phân loại KH sẽ bổ trợ cho việc ra quyết định cấp tín dụng, đồng thời giám sát và đánh giá KH khi khoản tín dụng đang còn dư nợ, nâng cao năng lực quản lý của Chi nhánh trong việc cho vay, thu nợ và xử lý rủi ro.
Đối với KH là DN, việc phân loại dựa trên 5 tiêu chí đó là: Lợi nhuận; Tỷ suất tài trợ; Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Việt Nam và Tình hình chấp hành các quy định pháp luật hiện hành. Căn cứ vào kết quả của các chỉ tiêu nói trên, ta có 3 mức đánh giá KH là A, B và C [4].
2.2.7. Phân tích, thẩm định phương án kinh doanh/dự án đầu tư
Mục tiêu của công việc này nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả tài chính của PASXKD/DAĐT, khả năng trả nợ, hiệu quả kinh tế và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Việc phân tích những đề xuất kinh doanh của DN sẽ là cơ sở để các CBTD tham gia góp ý, tư vấn cho KH vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Ngoài ra, đây sẽ là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; giúp cho KH hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của Ngân hàng.
XEM THÊM: ===> Lời kết luận cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB) CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI SCB – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH
Ngay từ khi mới thành lập, hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại SCB – CN Tân Định đã trở thành một thế mạnh trong hoạt động của chi nhánh.
2.2.1. Các sản phẩm tín dụng doanh nghiệp tại SCB – CN Tân Định
Hiện nay, ngân hàng SCB nói chung và SCB – CN Tân Định nói riêng đang cung cấp hệ thống tín dụng dành cho doanh nghiệp đa dạng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
- Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt sản xuất kinh doanh
– Cho vay theo hạn mức tín dụng: SCB – CN Tân Định cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong 12 tháng nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh như: Chi phí lương, chi phí thu mua nguyên vật liệu – hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh, chi phí vận chuyển…
– Cho vay theo món: SCB – CN Tân Định sẽ tài trợ vốn cho khách hàng để thực hiện từng thương vụ cụ thể. Đối với các khách hàng sản xuất hàng hóa xuất khẩu, SCB – CN Tân Định cung ứng sản phẩm “Cho vay VND tài trợ xuất khẩu lãi suất USD”. Cụ thể, SCB – CN Tân Định sẽ cho khách hàng cũ (đã có hạn mức tín dụng tại chi nhánh) hay khách hàng mới có L/C xuất khẩu (phải cam kết thương lượng bộ chứng từ tại chi nhánh) vay để thu mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thực hiện L/C xuất khẩu với loại tiền vay là VND, nhưng lãi suất cho vay là lãi suất USD.
- Cho vay trung, dài hạn đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
– Cho vay đầu tư máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
– Cho vay xây dựng nhà xưởng (chi phí mua đất, chi phí xây dựng nhà xưởng…)
– Cho vay thực hiện các dự án đầu tư
2.2.2. Quy trình tín dụng doanh nghiệp tại SCB –CN Tân Định
Quy trình cho vay mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc thiết lập và hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa sẽ góp phần nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín dụng, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân định trách nhiệm, quyền hạn và chỉ rõ mối liên kết giữa bộ phận quan hệ khách hàng và bộ phận thẩm định trong hoạt động tín dụng.
2.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI SCB – CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2007 – 2009
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng doanh nghiệp nói riêng, chi nhánh có những điểm mạnh cần phát huy và những điểm yếu cần phải khắc phục để từ đó đưa chi nhánh ngày càng phát triển đi lên.
2.2.1. Ưu điểm của chi nhánh trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp của SCB Tân Định trong những năm qua đã đạt được những bước phát triển mạnh mẽ. Điều đó thể hiện ở những điểm sau: ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
- Hiệu quả hoạt động huy động vốn ngày càng tăng, với tốc độ tăng trưởng của năm sau luôn cao hơn năm trước, sẽ đảm bảo cho việc mở rộng và phát triển quy mô tín dụng nói chung và tín dụng doanh nghiệp nói riêng tại chi nhánh trong thời gian tới.
- Mức đóng góp của chi nhánh Tân Định về doanh số cho vay đứng thứ hai toàn hàng, chỉ sau Sở giao dịch. Đây là một thành tựu đáng nể so với các chi nhánh khác của Ngân hàng SCB.
- Chính sách lãi suất mà chi nhánh đưa ra rất linh hoạt. Hiện nay, SCB Tân Định không áp dụng mức lãi suất cho vay chung cho mọi đối tượng khách hàng mà thường phân thành những mức lãi suất khác nhau áp dụng cho những đối tượng khách hàng khác nhau.
- Quy trình tín dụng doanh nghiệp tương đối hoàn thiện. SCB Tân Định thực hiện đơn giản, tối thiểu hóa các thủ tục, giấy tờ trong quy trình tín dụng nhằm tăng sự thuận tiện cho khách hàng khi đến vay vốn tại chi nhánh.
- Công tác quản lý tín dụng đang có những bước tiến quan trọng. Ban giám đốc của chi nhánh đã triển khai quán triệt đến các cán bộ nhân viên luôn nâng cao ý thức trách nhiệm của mình, tuân thủ các quy chế, quy trình nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh, đảm bảo hoạt động của chi nhánh luôn phát triển an toàn, hiệu quả. Tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh 100% đều có tài sản đảm bảo với nhiều hình thức khác nhau. Công tác cho vay, giám sát theo dõi thu nợ (gốc, lãi và phí) thực hiện đầy đủ. Các hồ sơ tín dụng đều tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy chế của SCB. Hồ sơ tài sản đảm bảo nợ vay hầu hết đều được công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. Chi nhánh cũng nghiêm túc chấp hành quyết định về việc ủy quyền phán quyết tín dụng của Tổng Giám Đốc SCB qua từng thời kỳ.
- Dịch vụ chăm sóc khách hàng tương đối tốt. SCB nói chung và chi nhánh Tân Định nói riêng thực hiện việc chăm sóc khách hàng rất tốt. Ví dụ, đối với những khách hàng lâu năm, có quan hệ tài chính với chi nhánh về mọi mặt đều được chi nhánh quan tâm đặc biệt như: tặng hoa, quà vào ngày lễ, ngày kỷ niệm, được hưởng những chính sách ưu đãi đầu tiên…
- Chi nhánh Tân Định cũng là một trong những chi nhánh có nhiều nhân viên nhất trong hệ thống chi nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), với nhiều chính sách đào tạo đãi ngộ cho nhân viên, với tuổi đời trung bình của nhân viên còn rất trẻ là 26 tuổi năng động, sáng tạo và có tinh thần ham học hỏi.
2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại chi nhánh Tân Định
Trong quá trình hoạt động, bên cạnh những ưu điểm, chi nhánh cũng không tránh khỏi những hạn chế do yếu tố khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng doanh nghiệp.
- Chi nhánh bị hạn chế trong mức phán quyết tín dụng nên những hồ sơ cho vay đối với khách hàng có nhu cầu vốn lớn đều phải trình lên Hội sở xem xét phê duyệt cho vay. Do đó mà thời gian ra quyết định tín dụng bị kéo dài.
- Hiện nay, mỗi cán bộ tín dụng phụ trách cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Mặt khác, các khâu từ xem xét hồ sơ, giải ngân cho đến thu hồi nợ đều do một cán bộ tín dụng xử lý chưa có bộ phận phụ trách riêng, chính vì vậy mà tính chuyên nghiệp về quyết định khoản vay sẽ không cao, rủi ro có thể xảy ra và hiệu quả phục vụ khách hàng sẽ bị giảm sút.
- Các khoản vay mà chi nhánh cấp cho khách hàng đều phải có tài sản đảm bảo, nên chi nhánh sẽ không thu hút được những khách hàng có nhu cầu vay vốn mà không có tài sản đảm bảo. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
- Các hình thức cấp tín dụng cho doanh nghiệp tại chi nhánh còn chưa đa dạng trước nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đặc biệt các hình thức tín chấp hầu như không được áp dụng tại chi nhánh.
- Trụ sở hoạt động chưa thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Mặc dù đã cố gắng mở rộng diện tích trụ sở hoạt động, nhưng do nằm ngay trung tâm thành phố, bị hạn chế về quỹ đất nên chi nhánh vẫn chưa thể mở rộng được khu vực đậu xe cho khách hàng đến giao dịch.
THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ NGÂN HÀNG HONG LEONG VIỆT NAM – TP.HCM
1.Rủi ro tập trung và tổn thất ngành
Nên tránh tập trung vào tổng rủi ro đối với một người hoặc một nhóm người vay có liên quan để tránh Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn tài chính chỉ vì một cá nhân hoặc một số ít người vay có liên quan
Như vậy, khi bắt nguồn và phê duyệt các đơn xin tín dụng, cần cân nhắc trên cơ sở tổng hợp tuân thủ giới hạn cho vay và hạn mức tín dụng theo quy định tại Điều 128 của Luật các tổ chức tín dụng 2010 và cho vay theo nhóm.
Tương tự, nên tránh tập trung rủi ro trong một một ngành công nghiệp để ngăn chặn Ngân hàng rơi vào tình trạng khó khăn tài chính do sự vỡ nợ đồng thời của người vay trong cùng ngành do sự suy giảm của ngành đó. Ngân hàng sẽ duy trì một danh mục cho vay cân đối và đảm bảo rằng nó được đa dạng hóa tốt và nằm trong các ngành kinh tế mục tiêu, trong các lĩnh vực mà tự ngầm hiểu được rủi ro vốn có.
Cẩn trọng hơn khi mở rộng các cơ sở tín dụng cho các ngành có rủi ro cao. Các ngành/ lĩnh vực mà BCB sẽ ưu tiên hoặc áp dụng các hạn chế làm cơ sở để xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh hàng năm của Ngân hàng theo thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014
2. Xem xét tín dụng
Cho dù đề xuất tín dụng có khả thi hay tài sản thế chấp tốt đến mức nào, tín dụng KHÔNG được mở rộng cho các trường hợp sau:
- Những người mang tiếng không tiến hàng công việc của họ đúng cách
- Những người bị hoài nghi về sự chính trực và trung thực
- Những người có đạo đức và hồ sơ kinh doanh bị nghi ngờ
- Những người hoặc các công ty liên quan đến rửa tiền, hoạt động bất hợp pháp, vô đạo đức được quy định trong Danh sách loại trừ hoặc hành vi trái pháp luật của Ngân hàng nhà nước
- Những người hoặc công ty thuộc sở hữu/ quản lý bởi các cá nhân được biết là đã không thực hiện cam kết của họ với tập đoàn công ty Hong Leong hoặc các tổ chức tài chính khác dẫn đến thua lỗ
Tín dụng có thể được gia hạn nếu các yếu tố sau được xem xét một cách nghiêm túc:
- Chất lượng quản lý
- Chuyên môn kinh doanh và chất lượng quản lý của Bên vay
- Tính cách, năng lực, tính hiệu quả, khả năng phán đoán, tính minh bạch, tổ chức, ngân sách, kiểm soát, sự đổi mới, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch kế tiếp của Bên vay; và các kỹ năng quản lý khác… khi cần thiết
- Tính chính trực và uy tín của Bên vay cũng như năng lực pháp lý của họ để thực hiện trách nhiệm pháp lý
- Hoạt động tài chính
- Lợi nhuận của Bên vay, thanh khoản ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn, cơ cấu vốn chủ sở hữu, tiếp cận thị trường tài chính mối quan hệ với các tổ chức tài chính khác; lịch sử trả nợ của người vay và khả năng trả nợ hiện tại dựa trên các xu hướng lịch sử và dự đoán dòng tiền trong tương lai, theo các kịch bản khác nhau
- Các nguồn trả nợ phải được xác dịnh rõ ràng bao gồm xác định các rủi ro chính có thể ảnh hưởng hoặc làm giảm nguồn trả nợ.
- Rủi ro ngành
- Hiệu suất của khu vực kinh tế của Bên vay và vị trí cảu họ trong lĩnh vực đó
- Quy định, moi trường, công nghệ, tính ổn định, xu hướng, tính dễ bị tổn hương và tính thời vụ
- Hoạt động kinh doanh
- Loại hình kinh doanh của Bên vay, mối quan hệ của họ với nhà cung cấp và người mua; thị phần, chất lượng, giá cả sản phẩm là nhằm mục đích hợp pháp và tuân thủ tất cả các luật kinh doanh hiện hành, kiềm chế mọi rủi ro có thể gây ra rủi ro uy tín đối với các quy định về hạnh kiểm của Ngân hàng
- Hành vi tài khoản ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
- Hồ sơ trả nợ vay của người vay, hành vi của các cơ sở tín dụng và tính sẵn có của thông tin
- Cấu trúc tín dụng
- Mục đích của tín dụng và nhu cầu của Bên vay được hiểu và xác định rõ ràng
- Các điều khoản và điều kiện được đề xuất của tín dụng, bao gồm các giao ước được đặt ra để hạn chế những thay đổi trong hồ sơ rủi ro trong tương lai của Bên vay
- Sự bảo mật và khả năng thực thi của nó phải được xác định đầy đủ
2.1.Quản lý tài khoản
Chuyên viên tín dụng doanh nghiệp được chỉ định cho từng mối quan hệ tín dụng và chủ yếu chịu trách nhiệm về đề xuất và quản lý các mối quan hệ này. Họ được mong đợi là sẽ biết rõ khách hàng của mình và quen thuộc, hiểu biết với ngành nghề, uy tín của khách hàng trong ngành trước khi đề xuất bất kỳ tiếp xúc nào với Ngân hàng.
Vai trò của Chuyên viên tín dụng/ quan hệ khách hàng:
- Cung cấp dịch vụ chất lượng và quản lý quan hệ tài khoản của khách hàng thay mặt cho Ngân hàng
- Giám sát việc sử dụng các cơ sở được cấp và tối đa hóa lợi nhuận phát sinh
- Giám sát hiệu suất của khách hàng và khả năng trả nợ của các cơ quan liên quan
- Cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo sớm của tài khoản sẽ bị vỡ nợ và phải báo cáo ngay cho cấp trên có liên quan bất kỳ nguyên nhân nào đáng lưu ý. Trong trường hợp đó, việc kiểm tra ngay lập tức tài khoản và xếp hạng rủi ro tín dụng của tài khoản phải được thực hiện với các kế hoạch khôi phục rõ ràng. Việc thu hồi lại tất cả các khoản nợ cho Ngân hàng phải được ưu tiên cao nhất
- Đảm bảo các hồ sơ tín dụng chứa đủ thông tin để hỗ trợ hoàn toàn cho các quyết định tín dụng được đưa ra
- Đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của cơ sở tín dụng và dữ liệu khác được ghi lại trong hệ thống thông tin quản lý của Ngân hàng
- Đảm bảo bí mật thông tin liên lạc và giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng
- Tiến hành rà soát kịp thời các tài khoản ít nhất 12 tháng/ lần hoặc trong thời gian ngắn hơn. Các hạn mức đã hết hạn thể hiện sự vi phạm nghiêm trọng về kỷ luật; vì nó khiến cho Ngân hàng phải chịu rủi ro không đáng có
- Truy cập trang web đến cơ sở hoạt động của Bên vay ít nhất 1 năm/ lần để xem xét chất lượng quản lý liên tục (ngoại trừ các cơ sở độc lập được đảm bảo hoàn toàn đối với Tiền gửi cố định) ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
XEM THÊM: ===> Kiến nghị Giải pháp cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2.Cấu trúc tín dụng
Tín dụng phải được cơ cấu phù hợp tho mục đích cho vay và nguồn trả nợ để giảm thiểu rủi ro tín dụng
Các loại hình tín dụng hợp lệ:
- Cơ sở tín dụng không xoay vòng: Khoản vay được cấp cho khách hàng để giải ngân ngay lập tức hoặc trên cơ sở lũy tiến theo lịch trình quy định mà không có điều khoản vẽ lại. Mỗi cấp cơ sở phải được xử lý thông tin thủ tục cho vay mới và thỏa thuận cơ sở
- Cơ sở tín dụng hợp vốn: Khoản vay được cấp cho người vay cùng với tổ chức tín dụng khác để tài trợ cho cùng một dự án và kế hoạch kinh doanh
- Cơ sở tín dụng xoay vòng: Khoản vay được cấp cho khách hàng trên cơ sở hạn mức tín dụng với điều khoản được vẽ lại theo thời hạn tối đa tương ứng cho mỗi lần rút tiền không quá một năm. Hạn mức tín dụng này và tính khả dụng của nó phải được xem xét hàng năm
- Cơ sở tín dụng dự phòng: Khoản vay được cung cấp cho khách hàng dưới dạng hạn mức tín dụng đã cam kết sẵn sàng để giải ngân trong một thời gian nhất định. Thời gian có sẵn tối đa được giới hạn ở mức một năm ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
Cấu trúc và số lượng của các cơ sở tín dụng phải tương ứng với các yêu cầu kinh doanh cơ bản của Bên vay để đảm bảo rằng các khoản vay không được chuyển cho các mục đích sử dụng khác ngoài mục đích cho vay cụ thể.
Việc định giá tín dụng phải tương xứng với mức độ rủi ro liên quan, chi phí duy trì tài khoản và tổng thu nhập từ Bên vay, ví dụ như Tài khoản rủi ro cao,…
Cơ cấu các cơ sở thương mại nên dựa trên chu kỳ hoạt động tiền mặt của Bên vay
Các cam kết trung và dài hạn phải được cấu trúc và định giá phù hợp, trong đó rủi ro cao vì khả năng trả nợ của Bên vay có thể bị ảnh hưởng xấu bởi nhiều yếu tố. Các khoản hoàn trả cho vay có kỳ hạn phải được điều chỉnh để phù hợp với dòng tiền dự kiến và việc định giá sẽ cân nhắc đến rủi ro liên quan và chi phí duy trì tài khoản.
Tài sản thế chấp và/ hoặc bảo lãnh và các các giao ước được cân nhắc để giảm thiểu rủi ro. Nên bất cứ khi nào có thể, phải có tài sản đảm bảo/ thế chấp đầy đủ để hỗ trợ cho vay tín dụng. Nhìn chung, giá trị của chứng khoán được thực hiện phải tương xứng với mức độ rủi ro liên quan đến tín dụng.
Các tài sản cố định được coi là tài sản đảm bảo phải có thể bán được và có khả năng thương mại để không gây nguy hiểm cho vị trí bảo mật của Ngân hàng trong trường hợp vỡ nợ. Cho vay không có bảo đảm chỉ nên được cấp cho các công ty hoạt động tạo ra dòng tiền cần thiết. Nên tránh sử dụng các cơ sở tín dụng của các bên thứ ba, ngay cả khi được Bên vay cho phép. Rủi ro tín dụng liên quan đến các giao dịch đó là Ngân hàng không thể đánh giá tình trạng tín dụng của bên thứ ba. Để được miễn trừ khỏi chính sách này, Chuyên viên tín dụng/ quan hệ khách hàng Doanh nghiệp phải giải quyết rủi ro tín dụng một cách cụ thể và tìm kiếm sự chấp thuận trước từ cơ quan phê duyệt có liên quan.
Kiểm tra tín dụng và kiểm tra thương mại độc lập là bắt buộc đối với các tài khoản hiện tại. Đối với các trường hợp quan hệ mới, điều cần thiết là Chuyên viên tín dụng/ quan hệ khách hàng Doanh nghiệp phải có được thông báo mới nhất về ngân hàng và tiến hành kiểm tra thương mại bất cứ khi nào có thể. Điều này là để xác định rằng tài khoản được tái cấp vốn không phải là tài khoản quá hạn.
2.3.Nguồn trả nợ
Tín dụng chỉ nên được gia hạn nếu các nguồn trả nợ và khả năng chi trả nợ được xác định. Những rủi ro chính có thể ảnh hưởng đến các nguồn trả nợ cũng cần được xác định. Tín dụng không được gia hạn khi không rõ nguồn gốc trả nợ, đầu cơ hoặc không rõ ràng. Trả nợ các khoản vay sẽ được đánh giá dựa trên hiểu biết về Bên vay, hồ sơ theo dõi, đánh giá năng lực và sự sẵn sáng đáp ứng các nghĩa vụ tín dụng theo các điều khoản và điều kiện đã thỏa thuận. Ngân hàng phải hài lòng với đánh giá về khả năng trả nợ của Bên vay thông qua chu kỳ hoạt động của tiền mặt hoặc dòng tiền dự kiến, bất kể là nguồn trả nợ chính. Thực hiện bảo mật nên được coi là một nguồn trả nợ thứ cấp ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
3.Quy định cho vay
3.1.Mối quan hệ cho vay
Khách hàng vay của Ngân hàng Hong Leong Việt Nam (Ngân hàng) bao gồm các tổ chức Việt Nam và nước ngoài cũng như cá nhân có khả năng trả nợ và nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hoạt động dịch vụ. Ngân hàng nhà nước sẽ ban hành một điều khoản riêng cho các trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ ở nước ngoài.
3.2.Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay từ Ngân hàng phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay cho mục đích như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Trả nợ gốc và lãi vào các ngày đáo hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
3.3.Điều kiện cho vay
Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đáp ứng tất cả các điều kiện sau (Điều 2.3, 2.6 &7 của Thông tư 39):
- Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam với đầy đủ năng lực pháp lý dân sự theo quy định của pháp luật.
- Vay vốn cho mục đích hợp pháp
- Có kế hoạch sử dụng quỹ khả thi với các thông tin liên quan đến việc sử dụng vốn không giới hạn ở các thông tin sau:
- Tổng yêu cầu tài trợ và các nguồn tài trợ theo tỷ lệ tương ứng, mục đích cho vay; vay kỳ hạn
- Nguồn trả nợ của khách hàng
- Kế hoạch, dự án hoạt động kinh doanh
- Có đủ khả năng tài chính để trả nợ ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
3.4.Các loại cho vay
Cho vay có thể dưới dạng cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn để đáp ứng yêu cầu tài trợ cho hoạt động kinh doanh từ doanh nghiệp.
Ngân hàng không chấp nhận cho vay trong các trường hợp (theo Điều 8 của Thông tư 39)
- Thực hiện các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong các lĩnh vực bị cấm theo luật
- Để trả chi phí và đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch hoặc hành vi bị pháp luật nghiêm cấm.
- Trả nợ cho (các) cơ sở tín dụng hiện có được mở rộng bởi Ngân hàng, ngoại trừ tiền lãi tích lũy trong thời gian xây dựng được ghi trong tổng dự án đầu tư được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
- Tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng tại tổ chức tín dụng khác hoặc các khoản vay tại nước ngoài, ngoại trừ các khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Cho vay kinh doanh/ hoạt động khác
- Thời hạn mới không vượt quá thời hạn còn lại của các khoản vay cũ
- Các khoản vay chưa được cơ cấu lại ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
3.5.Thời hạn cho vay
Ngân hàng sẽ xem xét và quyết định cung cấp các khoản vay được phân loại dưới đây (Điều 10 & 28 của Thông tư 39)
- Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có kỳ hạn tối đa là 1 (một) năm
- Cho vay trung hạn là các khoản vay có kỳ hạn trên 1 (một) năm đến 5 (năm) năm
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 5 (năm) năm
- Thời hạn cho vay sẽ được Ngân hàng và bên vay đồng ý dựa trên:
- Chu kỳ kinh doanh tương ứng, thời gian hoàn vốn, khả năng trả nợ của người vay
- Nguồn tài trợ có liên quan của Ngân hàng
Thời hạn cho vay không được vượt quá thời gian hoạt động hợp pháp của Ngân hàng và khách hàng.
3.6.Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay theo thời gian được tuân theo định hướng của ALCO (Điều 13 của Thông tư 39). Tuy nhiên, lãi suất cho vay bằng VND đối với các khoản vay sau sẽ không vượt quá mức lãi suất cho vay tối đa do Ngân hàng nhà nước/ Thống đốc áp đặt theo từng thời điểm nếu khách hàng được đánh giá là trong tình trạng tài chính minh bạch và rõ ràng bao gồm báo cáo tài chính được kiểm toán, sinh lãi trong 3 năm, tỷ lệ thanh toán dưới 1.0x và tỷ lệ hiện tại trên 2.0x: ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
- Cho vay phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng dẫn của Chính phủ về chính sách tín dụng hỗ trợ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Cho vay để thực hiện kế hoạch kinh doanh xuất khẩu theo quy định của Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn;
- Cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ theo chỉ định cũa Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Cho vay các ngành công nghiệp hỗ trợ theo chỉ định của Chính phủ về hỗ trợ phát triển công nghiệp;
- Cho vay các doanh nghiệp công nghệ cao theo Luật Công nghệ cao và các văn bản hướng dẫn.
3.7. Số tiền cho vay
Quyết định về số tiền cho vay sẽ dựa trên yêu cầu tài trợ của người vay; số tiền cho vay tối đa tương ứng với giá trị của chứng khoán theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; khả năng trả nợ của người vay và nguồn tài trợ của họ. Hạn mức cho vay phải tuân theo giới hạn tín dụng và mức cho vay tối đa theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
3.8.Trả nợ gốc và lãi
Ngân hàng và khách hàng sẽ thỏa thuận về ngày trả nợ như sau (Điều 18 của Thông tư)
- Trả nợ gốc và lãi theo các kỳ hạn riêng biệt
- Trả nợ gốc và lãi theo củng kỳ hạn
Ngân hàng và khách hàng sẽ đồng ý về khoản trả trước đối với các khoản trả trước được nêu trong Cơ sở thỏa thuận giữa hai bên. Trong trường hợp khách hàng không thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ các khoản nợ của họ đúng hạn, việc cơ cấu lại thời hạn thanh toán sẽ được tiến hành.
3.9.Giới hạn cho vay và hạn mức tín dụng
Tổng số dư nợ được cung cấp cho một người vay sẽ không vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Ngân hàng; tổng số dư nợ tồn đọng được cung cấp cho một người vay và các bên liên quan đến họ sẽ không vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Ngân hàng; trừ khi có sự chấp thuận từ Thủ tướng (khoản cho vay này bao gồm tổng vốn đầu tư vào trái phiếu do khách hàng phát hành)
Trong trường hợp khi nhu cầu vốn của một người vay hoặc một nhóm khách hàng liên quan vượt quá hạn mức, Ngân hàng có thể cung cấp các khoản vay hợp vốn cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
Để thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội, trong những trường hợp đặc biệt trong đó các khoản vay hợp vốn do Ngân hàng cung cấp chưa đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, Thủ tướng Chính phủ sẽ xác định giới hạn tối đa của các khoản vay vượt quá tất cả các giới hạn trên trong tùy trường hợp. Tổng số tín dụng được cung cấp không vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu của Ngân hàng
nhiệm vụ của các bên.
4.Các sản phẩm
Đối với nhu cầu vốn lưu động, nhằm giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả trong suốt chu kỳ kinh doanh, Hong Leong Bank Vietnam sẵn sàng đáp ứng nhu cầu một cách kịp thời, với nhiều hình thức vay vốn phù hợp với dòng tiền trong kinh doanh và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhu cầu vay vốn trung dài hạn, Hong Leong Bank Vietnam cung cấp cho doanh nghiệp các dịch vụ đa dạng trong lĩnh vực cho vay vốn dài hạn dành cho các dự án đầu tư. Hong Leong Vietnam luôn sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình thực hiện dự án như từ thẩm định, tư vấn, cho vay và cho đến quản lý dự án. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
Các sản phẩm cho vay chủ yếu của chi nhánh:
Cho vay ngắn hạn:
- Cho vay vốn lưu động
Đây là hình thức cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn gắn liền mục đích vay, phương án kinh doanh cụ thể.
- Hạn mức tín dụng ngắn hạn
Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó doanh nghiệp được quyền rút theo hạn mức tín dụng đã được cấp trong một khoảng thời gian nhất định
- Thấu chi:
Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó Hong Leong Bank cho phép doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của mình.
Cho vay trung và dài hạn:
- Cho vay đầu tư dự án
Mục đích là để thực hiện các dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay vốn kinh doanh dành cho DN vi mô
Nhằm đáp ứng nhu cầu
XEM THÊM: ===> Lời mở đầu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN (SCB – PGD TÊN LỬA)
Doanh số cho vay doanh nghiệp năm 2016 là 340.195 triệu đồng chiếm 76,42% tổng doanh số cho vay, năm 2017 là 383.548 triệu đồng chiếm 82,80% chênh lệch 43.353 triệu đồng và tương ứng với mức tăng 12,74%. Năm 2018 tăng hơn so với năm 2017 là 15,66% tương ứng số tiền 60.054 triệu đồng đạt 443.602 triệu đồng chiếm 75,94 % tổng doanh số cho vay. Kết quả đạt được cho thấy doanh số cho vay doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm.
Về doanh số thu nợ cho vay doanh nghiệp, năm 2016 là 319.212 triệu đồng chiếm 78,80% trong tổng thu nợ của ngân hàng, năm 2017 là 364.378 triệu đồng chiếm 79,54% tăng 45.166 triệu đồng với tốc độ tăng tương ứng 14,15%. Năm 2018 con số này tăng lên đạt 389.847 triệu đồng chiếm 75,06% với tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng năm trước là 6,99% tương ứng tăng 25.469 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng dần qua các năm cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng ngày càng được chú trọng thực hiện, nhằm bảo toàn vốn vay, hoạt động thu nợ có hiệu quả góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
Về dư nợ cho vay doanh nghiệp năm 2016 là 368.911 triệu đồng chiếm 82,01%, năm 2017 là 321.709 triệu đồng chiếm 86,01% tổng dư nợ tăng 19.170 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 6,34%, sang năm 2018 tăng lên là 375.464 triệu đồng chiếm 85,41% tổng dư nợ bình quân với tốc độ tăng 16,71% tương ứng tăng 53,755 triệu đồng. Kết quả đạt được cho thấy dư nợ bình quân liên tục tăng qua các năm giúp cho Ngân hàng thu được lợi nhuận.
Đối với nợ xấu doanh nghiệp, tính đến thời điểm cuối năm 2016 con số này là
1.471 triệu đồng, chiếm 100% tổng nợ xấu. Đến cuối năm 2017 nợ xấu là 1.761 triệu đồng chiếm 100% tổng nợ xấu. Năm 2018, nợ xấu DN là 2.448 triệu đồng chiếm 100% tổng nợ xấu của tổng nợ xấu. Sở dĩ nợ xấu chiếm 100% đối với cho vay doanh nghiệp vì dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn, cùng với thực tế địa bàn hoạt động là phần lớn các DN vừa và nhỏ, mới thành lập, không đủ điều kiện để cho vay, còn lại các DN đã hợp tác với Ngân hàng lâu năm có tiềm lực kinh tế mạnh đã được chọn lọc, đủ khảnăng trả nợ. Một số hợp đồng vay trong thời gian gần đây nên chưa đến hạn trả. Chính vì thế phát sinh nợ xấu không nằm trong cho vay doanh nghiệp.
1.Rủi ro tín dụng tại ngân hàng SCB – PDG Tên Lửa
Qua việc phân tích nợ xấu theo thời hạn, theo thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế và một số chỉ tiêu tài chính ta thấy nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại ngân hàng SCB – PDG Tên Lửa, bao gồm những nguyên nhân:
Nguyên nhân khách quan:
Môi trường kinh doanh:
Các ngành công nghiệp chế biến sản xuất phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết, dịch bệnh ít nhiều cũng ảnh hưởng đến SXKD.
Ngành xây dựng luôn đối mặt với sự tăng giá của các nguyên vật liệu đầu vào, ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
chính sách điều tiết giá của Chính phủ dẫn đến giá bán ra không bù lỗ các khoản chi phí.
Ngành TMDV thì kinh doanh ổn định hơn, ít rủi roc cho ngân hàng, nhưng phải thường xuyên nâng cao chất lượng công nghệ, nhu cầu vốn đầu tư máy móc hiện đại thường rất lớn. Doanh nghiệp muốn gia tăng nhu cầu vay vốn, kéo dài thời gian và điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn hoạt động của ngân hàng cũng như các khoản vay của ngân hàng càng trở nên khó thu hồi. Nguy cơ này có thể làm cho hoạt động của ngân hàng có thể bị phá sản.
Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp:
Đối với khoản cho vay ngắn hạn: Sản phẩm của DN tiêu thụ không kịp, khoản phải thu của các DN không kịp về để có doanh thu trả lãi cho ngân hàng hàng tháng.
Đối với khoản cho vay dài hạn: DN quá lạm dụng nợ dài hạn từ vốn vay ngân hàng. Các khoản nợ xuất phát từ việc mở rộng tài sản cố định. Mặt khác, DN sử dụng đòn bẫy tài chính như vậy sẽ tự mình giết mình. Vì tiếp tục vay để duy trì hoạt động có thể là giải pháp tình thế, nhưng kéo dài quá lâu thì DN sẽ phải phá sản với số nợ rất lớn.
Tài sản đảm bảo thường là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì ngân hàng khó khăn trong việc thu hồi nợ và cần thời gian để phát mãi tài sản.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Dựa theo phân tích tình hình tín dụng doanh nghiệp ngành kinh tế có thể thấy thị trường tiêu thụ của sản phẩm ngành xây dựng và CN chế biến có rủi ro rất lớn. Vì có thể sản phẩm của hai ngành này tiêu thụ nhanh tại thời điểm này nhưng lại tồn kho tại thời điểm khác dẫn đến phát sinh rủi ro trong công tác thu hồi nợ và lãi vay sẽ không đúng hạn.
Tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của ngân hàng hiện đang khá cao >5%. Vì vậy, chất lượng tín dụng của ngân hàng cần phải được siết chặt và quan tâm hơn từ khâu thẩm định và quyết định cho vay. Rủi ro sẽ thuộc về ngân hàng rất lớn nếu công tác thu hồi nợ không triển khai tốt thì tỉ lệ sẽ tăng.
Cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật các thông tư và chính sách qui định tín dụng của ngân hàng. Để thông tin cho các khách hàng mà mình đảm nhiệm để không vi phạm hợp đồng tín dụng đã kí kết cụ thể như lãi suất cho vay, điều kiện ưu đãi của ngân hàng. ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
2.Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng
2.1.Kết quả đạt được
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và toàn hệ thống ngân hàng SCB – PDG Tên Lửa đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên địa bàn quận với những thành tích đáng khích lệ. Đặc biệt trong công tác cho vay, chất lượng tín dụng cũng như ti ến bộ kỹ thuật phát triển của công nghệ tương tác hiện đại, ngân hàng luôn đảm bảo về qui trình cũng như khâu bảo mât hồ sơ. Đánh giá hữu hiệu vừa tiết kiệm thời gian, chi phí.
Tỷ lệ nợ xấu cho vay doanh nghiệp tương đối thấp, đây cũng là thành tưu c ủa ngân hàng. Trong khi hiện nay tình trạng nợ xấu tăng cao ở các NHTM, hiện tượng vỡ nợ của nhiều ngân hàng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của nền kinh tế.
Trình độ cán bộ nhân viên luôn được ngân hàng quan tâm. Điều này có thể thấy thông qua quy trình tuyển nhân viên của ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn, phổ biến và hướng dẫn các văn bản có liên quan đến công tác cho vay cá nhân.
Việc phân ách bộ phận thẩm định riêng biệt như một phòng kinh doanh độc lập cũng mang đến những ưu điểm nhất định: cán bộ tín dụng sẽ chuyên sâu vào một nghiệp vụ cụ thể, cơ chế cán bộ sẽ thêm chặt chẽ hạn chế việc cán bộ thoả hiệp với khách hàng để tư lợi. Giảm tải áp lực lớn cho nhân viên, tạo ra sự thoải mái trong công việc cho cán bộ tín dụng vì không phải đảm trách cùng lúc nhiều việc.
2.2.Tồn tại
Mặc dù cho vay doanh nghiệp liên tục mở rộng, đi kèm với việc kiểm soát chất lượng, độ an toàn vốn được đảm bảo, song đây vẫn chưa phải là mức độ chất lượng tốt nhất mà ngân hàng có thể đạt được.
Các sản phẩm của ngân hàng chưa thật sự nổi bật để có thể tạo được thế mạnh cạnh tranh với ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Hầu hết các ngân hàng đang hoạt động khác với phòng giao dịch đều là những ngân hàng có tên tuổi và độ tín nhiệm của khách hàng khá cao. Các sản phẩm cho vay của ngân hàng chủ yếu là các sản phẩm truyền thống mà đa số các ngân hàng khác đều có. Hiện nay có một số ngân hàng cũng đã đưa ra rất nhiều sản phẩm mới cả về hình thức lẫn chất lượng đã thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
2.3.Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan: ( Báo cáo thực tập Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ )
Cơ chế chính sách nhà nước thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác cho vay cá nhân của ngân hàng. Không có một chuẩn mực để thực hiện một cách thống nhất, mất nhiều thời gian cho việc điều chỉnh cũng như r ủi ro phát sinh gây khó khăn, lúng túng cho ngân hàng khi thực hiện cơ chế chính sách mới.
Về môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng các văn bản quy định quy chế cho vay đang dần được hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý đồng bộ và đảm bảo tốt cho các ngân hàng hoạt động. Tuy nhiên, để đảm bảo được hiệu quả của văn bản thì cần phải có thời gian để thực hiện.
Nguyên nhân chủ quan:
Cho vay doanh nghiệp là một hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp, phương án sản xuất và dự án đầu tư ngày càng lớn hơn cả về qui mô và trình độ kỹ thuật. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng ngoài giỏi về trình độ nghiệp vụ còn phải linh hoạt trong mọi khía cạnh có liên quan. Đội ngũ cán bộ tại ngân hảng có trình độ và kinh nghiệm làm việc.
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập
Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.
Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562