Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng

Rate this post

Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.

Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:

SĐT  / Zalo: https://zalo.me/0934536149


MỤC LỤC

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SACOMBANK

4.1 Quy trình tín dụng cho vay tại Sacombank

  • Bước 1: CVKH thực hiện tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng. CVKH hàng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ vay vốn theo quy định; nhập thông tin khách hàng vào bảng theo dõi hồ sơ khách hàng đồng thời báo cáo lại Trưởng phòng trực tiếp quản lý hồ sơ khách hàng mà mình đã tiếp nhận để theo dõi, hỗ trợ.
  • Bước 2: CVKH thực hiện công tác xác minh, thẩm định hồ sơ của khách hàng làm cơ sở tham mưu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, ghi ý kiến vào tờ trình cấp tín dụng.
  • Bước 3: cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ theo hạn mức phán quyết cấp tín dụng.
  • Bước 4: hoàn chỉnh hồ sơ và triển khai phán quyết.
  • Kiểm soát viên tín dụng kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ tín dụng, các điều kiện cấp tín dụng nếu có; lập hợp đồng tín dụng.
  • Nhân viên hỗ trợ kinh doanh thực hiện công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch đảm bảo, nhận hồ sơ TSĐB bản gốc từ khách hàng.
  • Giao dịch viên tín dụng thực hiện các thủ tục giải ngân trên hệ thống.
  • Bước 5: chuyên viên quản lý nợ theo dõi danh mục dư nợ phát sinh; lập danh sách khách hàng đáo hạn vốn, lãi trong 10 ngày tới và khách hàng đã trễ hạn, quá hạn vốn, lãi gửi chuyên viên khách hàng đôn đốc thu nợ.
  • CVKH tiến hành kiểm tra sau khi cấp tín dụng kể cả khi khách hàng có phát sinh nợ xấu.
  • Bước 6: sau khi khách hàng hoàn tất nghĩa vụ thanh toán các khoản dư nợ (bao gồm vốn gốc, lãi và phí phát sinh) CVKH, kiểm soát viên tín dụng, chuyên viên quản lý hồ sơ TSĐB tiến hành tất toán hồ sơ tín dụng của khách hàng.
  • Bước 7: lưu hồ sơ.

Việc quản lý và hoàn trả hồ sơ TSĐB của khách hàng thực hiện theo quy trình quản lý hồ sơ TSĐB hiện hành. Bộ phận quản lý tín dụng lưu hồ sơ tất toán tại chi nhánh trong 1 năm, sau đó chuyển về kho lưu trữ.

4.2 Phân tích tình hình cho vay tại Sacombank

4.2.1 Tỷ trọng cho vay trong dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay năm 2014 là 128 tỷ đồng, sang năm 2015 số dư nợ tăng mạnh lên 185 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng 452%, năm 2016 tăng lên 12,9 tỷ đồng tương đương tăng 7%.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Dư nợ tín dụng qua các năm bằng với doanh số cho vay của ngân hàng Sacomabank

Qua số liệu trên cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng nói chung của Ngân hàng qua 3 năm 2014-2016 là tương đối tốt. Nguyên nhân là do NH đang thực hiện chính sách lựa chọn, sàng lọc khách hàng để cho vay, thận trọng cho vay đối với các ngành nghề kinh doanh. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế – xã hội không ngừng phát triển, Ngân hàng cấp trên có nhiều chính sách, quy định mới tạo điều kiện đơn giản thủ tục, cùng với sự phấn đấu không ngừng của tập thể chi nhánh nhằm tạo điều kiện thu hút khách hàng, giữ vững thị phần tín dụng trong điều kiện cạnh tranh.

4.2.2 Phân tích dư nợ cho vay so với tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng để phục vụ hoạt động cho vay, đánh giá ngân hàng có sử dụng hiệu quả vốn huy động để cho  vay hay không.

Theo một chuyên gia NH, ngoài rủi ro nợ xấu gia tăng, hệ thống NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro kỳ hạn cần được quan tâm đặc biệt. Theo đó, đại bộ phận nguồn vốn huy động của người dân hiện nay chủ yếu kỳ hạn ngắn, tiền gửi rất linh hoạt kỳ và biến động.

Trong khi đó, việc điều chỉnh dư nợ cho vay trung, dài hạn phù hợp với cơ cấu nguồn vốn rất khó do thực hiện hợp đồng, kỳ hạn nợ dài (mặc dù tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn vẫn ở mức dưới quy định). Vì vậy, áp lực lên quá trình khai thác và sử dụng vốn tại NHTM Sacombank là không nhỏ, tiềm ẩn rủi ro kỳ hạn khi có sự biến động lớn về tiền gửi và khó khăn trong thu hồi nợ. Theo mục tiêu của ngân hàng là hạn chế nợ xấu nên các phòng giao dịch đã cố gắng tăng cường thu hồi công nợ để giảm mức dư nợ tối đa, đảm bảo nguồn thu.

Qua bảng dữ liệu trên cho thấy, tình hình huy động vốn của ngân hàng là khá tốt, đều tăng trưởng qua các năm, đáp ứng nhu cầu cho vay vốn ngày càng cao trong điều kiện nền kinh tế  đất nước đang phát triển. Mức dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động luôn đảm bảo ở mức an toàn. Dư nợ cho vay năm 2016 tăng lên về số lượng nhưng so với tốc độ tăng nhanh của nguồn vốn huy động đã tạo cho tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động năm 2016 tăng chậm hơn so với giai đoạn năm 2015.

DSCV của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Trong 3 năm qua ta thấy, DSCV năm 2014 đạt 128,750triệu đồng, năm 2015 đạt 186,468triệu đồng, tăng 57,718 triệu đồng, với tốc độ tăng 44.8% so với năm 2014. Và năm 2016 đạt 199,411 triệu đồng, tăng 12,943 triệu đồng, với tốc độ tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. DSCV có sự tăng trưởng là do ngân hàng đang trong giai đoạn mở rộng và phát triển chi nhánh nên tìm kiếm nhiều khách hàng mới mở rộng quan hệ tín dụng. Thêm nữa, trong năm này tình hình kinh tế khó khăn do đó cả các tiểu thương cũng như các doanh nghiệp đều cần sự hỗ trợ về vốn của Ngân hàng hơn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

4.2.4 Phân tích cơ cấu trong cho vay

4.2.4.1 Phân tích cơ cấu theo thời hạn vay      

Tại ngân hàng Sacombank cho vay theo 3 kỳ hạn nhất định là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Năm 2014 và 2015 nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 40% nhưng đến năm 2016 số nợ ngắn hạn giảm cả về số lượng và tỷ trọng tiến tới một tỷ trọng đồng đếu giữa 3 kỳ hạn cho vay.  

 Doanh số cho vay ngắn hạn: Trong doanh số cho vay thì doanh số cho vay ngắn hạn năm 2014 là 54,505 triệu đồng, năm 2015 là 69,315 triệu  đồng; tăng 14,810 triệu đồng tương ứng tăng 27,2% so với năm 2014. Sang năm 2016, doanh số cho vay ngắn hạn là 78,245 triệu đồng; giảm 25,5% so với cùng kỳ năm trước với số tuyệt đối là 8,930 triệu đồng. Trong doanh số cho vay của ngân hàng thì cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn, nhưng có xu hướng giảm qua từng năm, cụ thể năm 2014 tỉ trọng cho vay ngắn hạn trong doanh số cho vay là 42,3%, năm 2015 là 37,2% và đến năm 2016 là 39,2%. Nguyên nhân là do nền kinh tế địa phương phát triển đa ngành nghề, nhu cầu vay trung hạn ngày càng nhiều nên việc cho vay của Ngân hàng thường tập trung cho vay trung hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ chế biến nông sản, thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng đồng thời đáp ứng tiêu dùng cá nhân.

ü Doanh số cho vay trung hạn: Mục đích của tín dụng trung hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất. Năm 2014 là 51,985 triệu đồng, năm 2015 là 85,669 triệu đồng;  tăng 33,684 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 64,8%. Đến năm 2016, doanh số vay trung hạn 73,886 triệu đồng, giảm 11,783 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước tương đương với tỉ lệ giảm là 14%.

Doanh số cho vay dài hạn: Mục đích của tín dụng dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị sản xuất. Năm 2014 là 22,260 triệu đồng, năm 2015 là 31,484 triệu đồng;  tăng 9,224 triệu đồng với tỉ tăng là 41,4%. Đến năm 2016, doanh số vay dài hạn 47,280 triệu đồng, tăng 15,796  triệu đồng so với cùng kỳ năm trước tương đương với tỉ lệ tăng 50%.

Nguyên nhân tín dụng dài hạn tăng nhanh là do nhu cầu đời sống của người dân lúc này tăng cao, mặt khác nhu cầu trao đổi mua bán cũng tăng, quy trình sản xuất kinh doanh cũng được mở rộng. Giai đoạn 2014-2016, doanh số cho vay dài hạn tăng lên vì kinh tế địa phương ngày càng phát triển, một số doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp nên làm cho doanh số cho vay dài hạn gia tăng.

Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng chiếm tỷ trọng khá cao. Đây là khoản mục chủ yếu tạo nên sự gia tăng của doanh số thu nợ của Ngân hàng trong những năm qua. Đối với cho vay trung hạn và dài hạn, tỷ trọng ngày càng tăng qua các năm trong tổng doanh số cho vay, đã góp phần làm tăng doanh số cho vay và nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng.

Tóm lại, Ngân hàng cho doanh nghiệp vay ngắn hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thường thì các doanh nghiệp vay với thời hạn 12 tháng nhưng kỳ nhận nợ được chia làm nhiều kỳ, linh hoạt theo từng loại hình kinh doanh của DN. Các kỳ nhận nợ được xem xét đánh giá dựa trên tính hiệu quả và thời gian thu hồi vốn của từng phương án vay cụ thể nên kỳ ,nhận nợ có thể chia làm 4 tháng, 6 tháng hoặc tối đa 9 tháng. Tuy nhiên, ngân hàng rất linh động trong việc quản lý vốn vay bên khách hàng hoàn toàn có thể trả nợ vay trước hạn ngay khi nguồn tiền về mà không phải chịu bất cứ khoản phí phạt nào nhằm giúp quản lý dòng tiền theo phương án đề kra ban đầu. Trong doanh số cho vay trung, dài hạn thì chủ yếu là đến từ sự đóng góp của lsanr phẩm cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho DN vừa và nhỏ. Còn lại doanh số cho vay trung và dài hạn để bổ sung tài sản cố định cho sản phẩm cho vay đầu tư theo dự án. Đây là những khoản vay có thời gian hoàn trả vốn gốc lâu và mang nhiều rủi ro nên chỉ chiếm một phần nhỏ trong doanh số. Điều này có nghĩa là cho vay ngắn hạn có thời gian đáo hạn ngắn, ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh, hạn chế được rủi ro.

4.2.4.2 Phân tích cơ cấu cho vay theo nhóm nợ 

Năm 2014, doanh số cho vay dân cư là 79,321 triệu đồng. Sang năm 2015, doanh số này là 112,790 triệu đồng; tăng 33,469 triệu đồng tương ứng tăng 42.2% so với năm 2014. Đến năm 2016, doanh số cho vay của dân cư là 114,710 triệu; tăng 1,920 triệu đồng, với tỉ lệ tăng là 2% so với cùng kỳ năm trước.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Doanh số cho vay dân cư chiếm tỉ trọng tương đối cao và tăng qua từng năm trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là đất nước ngày càng phát triển, đời sống người dân được cải thiện nhiều hơn, do đó doanh số cho vay theo thành phần kinh tế này được Ngân hàng chú trọng nhiều nhất. Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng  là cho vay có thế chấp và cầm cố chứng từ có giá. Họ vay để mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà cửa, vay tiền để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, còn cho vay đối với cán bộ công nhân viên thì rất ít. Do nhu cầu của người dân ngày càng tăng, mặt khác cho vay thành phần kinh tế này khá an toàn vì có tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo mới được cho vay nhưng giá trị tài sản thế chấp, đảm bảo của họ lớn hơn nhiều so với số tiền mà họ được vay, nguồn trả nợ của họ cũng được đảm bảo hơn, vì thế Ngân hàng cho vay theo thành phần kinh tế này là nhiều nhất.

  • Doanh số cho vay các tổ chức kinh tế:

Theo tình hình cho vay ở bảng trên cho thấy doanh số cho vay các TCKT  trong năm qua có sự gia tăng đáng kể. Cụ thể, năm 2015, doanh số cho vay các TCKT là 66,242 triệu đồng, tăng so với năm 2014 là 23,531 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 55,1%. Đến năm 2016, doanh số cho vay là 76,473 triệu đồng; tăng 10,231 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, tỉ lệ tăng 15% tốc độ tăng chậm hơn so với năm trước. Tuy nhiên, do chính sách mở cửa Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế này, đồng thời do thay đổi trong quan hệ tín dụng và quy chế cho vay đã tạo điều kiện cho việc cho vay theo thành phần kinh tế này phát triển cao. Do có nhiều TCKT xuất hiện, sự cạnh tranh rất cao và gay gắt, vì thế các TCKT hiện đang nổ lực hết sức để khẳng định mình trong thị trường. Vì thế, nhu cầu về nguồn vốn để sản xuất kinh doanh là một nhu cầu tất yếu nên có nhiều TCKT vay vốn của Ngân hàng nên việc cho vay của Ngân hàng cũng gia tăng.

Doanh số cho vay khác như cho vay chiết khấu thương phiếu, cho vay tài chính… chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh số cho vay và có xu hướng tăng qua các năm.

4.2.4.3 Phân tích cơ cấu cho vay theo mục đích sử dụng.     

Bảng trên cho ta thấy cơ cấu doanh số cho vay theo mục đích sử dụng tại Sacombank năm 2014-2016. Trong đó vay SXKD bao gồm cá nhân vay phục vụ mục đích kinh doanh và cho vay DN. Dư nợ vay tiêu dùng tăng dần qua các năm. Nếu năm 2014, dư nợ CVTD là 59,225 triệu đồng thì đến cùng kỳ năm 2015 là 67,129 triệu đồng, tăng 7,903 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 13,3%. Sang năm 2016,  dư nợ CVTD là 67,800 triệu đồng, tăng 671 triệu tương ứng tỷ lệ tăng 1%. Song song, nhu cầu vay SXKD cũng tăng dần qua các năm. 2015, cho vay SXKD đạt 119,339 triệu đồng, tăng hơn so với cùng kỳ năm 2014 là 49,815 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 71,7%. Sang năm 2016, cho vay SXKD đạt 131,611 triệu đồng, tăng hơn so với cùng kỳ năm 2015 là 12,272 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 10%( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Nhìn chung, tốc độ tăng trưởng cho vay trong thời gian qua cao là do Sacombank thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng an toàn phù hợp với diễn biến của thị trường, đồng thời do ảnh hưởng của các chính sách mở rộng cho vay phi sản xuất và cho vay vàng, nên đối tượng cho vay mở rộng. Ngoài ra, lãi suất thị trường vừa phải, khuyến khích khách hàng nhận nợ vay.

Về lãi suất huy động VND và USD trong năm 2016 có xu hướng tăng nhẹ so với những tháng cuối năm 2015, trong đó lãi suất huy động VND tăng 0,12 – 0,24%/năm. Với ngoại tệ ngoài sự tác động bởi quan hệ cung cầu về vốn, lãi suất ngoại tệ chịu sự chi phối và tác động mạnh từ lãi suất thị trường thế giới. So với đầu năm 2015 lãi suất ngoại tệ tăng khoảng 0,2 – 0,3%/năm.

  • Hiện nay lãi suất VND huy động (%/năm) tại Sacombank là: không kì hạn dành cho cá nhân và pháp nhân là 2,0%; rút trước hạn là 1,6%; kì hạn từ 1 tuần đến 2 tuần là 2,0%; kì hạn 1 tháng là 4,0%; kì hạn từ 2 tháng đến dưới 12 tháng là 4,5%; kì hạn 12 tháng dành cho cá nhân là 6,0%, pháp nhân là 6,2%; kì hạn từ 12 tháng trở lên là 6,0% .
  • Lãi suất VND (%/năm) áp dụng cho các khoản vay nhận nợ mới tại chi nhánh như sau: lãi suất vay ngắn hạn với đối tượng tín dụng sản xuất kinh doanh là 12,5% dành cho cá nhân và 12,4% dành cho pháp nhân; đối tượng phi sản xuất tiêu dùng là 13,5% – 14,5%; đối tượng cho vay kinh doanh bất động sản, chứng khoán là 14,0% dành cho cá nhân và 13,6% dành cho pháp nhân. Lãi suất cho vay trung dài hạn với đối tượng sản xuất kinh doanh là 13,6% dành cho cá nhân và 13,4 % dành cho pháp nhân; đối tượng phi sản xuất tiêu dùng là 14% – 15%; đối tượng kinh doanh bất động sản, chứng khoán là 14,5% danh cho cá nhân và 14,0% dành cho pháp nhân. Lãi suất quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay cùng loại.

Như vậy, cùng với quá trình tự do hóa lãi suất tại Việt Nam, mức độ biến động lãi suất có xu hướng gia tăng do lãi suất trên thị trường không còn chịu can thiệp trực tiếp từ NHNN mà đã được hình thành trên cơ sở cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Nhưng bên cạnh vẫn còn nảy sinh những vấn đề cần quan tâm đối với các chủ thể kinh tế nói chung, sacombank nói riêng. Đó là, sự cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt giữa các NHTM, sự thay đổi thường xuyên của lãi suất thị trường dẫn đến Ngân hàng cũng phải điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay, từ đó có thể gây thiệt hại làm tăng chi phí, giảm thu nhập, giảm giá trị tài sản của Ngân hàng. Trong đó, vấn đề sacombank phải quan tâm là quản lý rủi ro lãi suất trong điều kiện lãi suất thị trường có biến động nhằm hạn chế thấp nhất những thiệt hại về lãi suất.

4.3 Phân tích hiệu quả cho vay

4.3.1. Nợ quá hạn

Từ sau 2012, Ngân hàng TMCP Sacombank đã có những đổi mới trong hoạt động tín dụng, chuyển sang hoạt động đa năng tổng hợp. NH phải chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc sử dụng vón vay. Vì vậy đối với NH, mục tiêu an toàn, hiệu quả tín dụng phải được đặt lên hàng đầu. Cho đến nay, hiện tượng cho vay mất vốn tại Sacombank là rất ít, tỷ lệ nợ quá hạn là rất thấp.

Nói chung tỷ lệ nợ quá hạn tại Sacombank là thấp, vào khoảng 2%.  Trong hoạt động tín dụng của một NH tỷ lệ nợ quá hạn vào khoảng 2% là thể hiện chất lượng tín dụng tốt. Năm 2016, tỷ lệ này có chiều hướng giảm xuống. Năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn của toàn hệ thống là 0,8 tương đương với 1 tỷ. Đến năm 2015, tỷ lệ này tăng mạnh lên 3,8% tương đương với 7 tỷ đồng, tăng 603% so với năm 2014. Năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn còn 1,5% tương đương với 3 tỷ đồng, giảm 56.6% so với năm 2015. Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm có chiều hướng giảm về con số tương đối nhưmg về con số tuyệt đối vẫn tăng lên cùng với sự tăng trưởng của dư nợ  tín dụng.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Đối với các khoản tín dụng trung – dài hạn cũng vậy. Tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản vay trung – dài hạn qua các năm cũng biến động. Năm 2014, tỷ lệ này là 0.5% tương đương với 654 triệu đồng. Sang năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên so với năm 2014, tỷ lệ này chỉ còn 2,4% tương đương với 2,6 tỷ đồng. Năm 2016, tỷ lệ nợ quá hạn các khoản trung – dài hạn là 0.7% tương đương với 1,3 tỷ đồng giảm 50.9% so với năm 2015.

Vậy hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả trung – dài hạn nói riêng mặc dù đã được cải thiện qua các năm nhưng mức độ giảm tỷ lệ này vẫn còn nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2016 là 1.5% và đối với các khoản vay trung – dài hạn là 0.8%. Điều này thể hiện rằng trong công tác tín dụng vẫn còn tồn tại những khó khăn nhất định cần có những biện pháp để khắc phục, để giảm tỷ lệ này xuống mức thấp nhất có thể. Song nhìn chung, đây là một mức nợ quá hạn thấp, thể hiện hiệu quả tín dụng rất tốt tại ngân hàng TMCP Sacombank, đồng thời cũng một phần thể hiện được hướng phát triển bền vững của ngân hàng.

Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này quá lớn có nghĩa là khả năng huy động vốn của ngân hàng thấp.

Dư nợ/vốn huy động giảm qua các năm. Dư nợ năm  2014  bằng  0,76 lần,  năm  2015  dư  nợ  giảm còn 0.7  lần, năm  2016   giảm còn 0.66 lần  tổng vốn huy động.  Như vậy,  năm 2014  cứ 0.76 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia; năm 2015 là  0.7 đồng dư nợ; năm 2016 là 0.66 đồng dư nợ. Kết quả này cho thấy huy động vốn tại chỗ qua 3 năm tăng chậm. Ngân hàng Sacombank cần chú ý  đầu  tư  vào  hoạt  động  tín  dụng  thì  ngân hàng  cần  chú  trọng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm đem lại lợi nhuận cao.

  1. ACB : Chỉ tiêu dư nợ của ACB đạt kết quả khá tốt, tăng đều trong các năm; nhưng vẫn còn tập trung chủ yếu ở ngắn hạn. Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, ta cần xem xét chính xác về nợ quá hạn, tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2014 đến năm 2016 được phản ánh trên bảng số liệu sau:

Trong khi tổng dư nợ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng thì tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm. Năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn là 4,68%, đến năm 2016 chỉ còn 0,6%. Có được điều này là do trong những năm vừa qua ACB đã tích cực giám sát các khoản vay và thu nợ đầy đủ, đúng tiến độ, sát sao giải quyết trong công tác thu hồi nợ quá hạn khó đòi còn tồn đọng, trình cấp trên xét duyệt xử lý.

Nhìn chung, chỉ tiêu nợ quá hạn của ACB trong những năm qua là tương đối đạt yêu cầu. Song xét về cơ cấu ta thấy nợ quá hạn chủ yếu tập trung vào cho vay quốc doanh. Đây là vấn đề mà Ngân hàng cần xem xét để nâng cao hiệu quả cho vay nhiều hơn nữa.

  • ACB đã thực hiện tốt việc cung ứng vốn tín dụng trung dài hạn cho nền kinh tế vừa đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các doanh nghiệp vừa tạo ra một đội ngũ khách hàng truyền thống như các Tổng công ty lớn của cả nước.
  • Để có thể đáp ứng nhu cầu cho vay ngày một tăng, công tác huy động vốn của ACB cũng đạt kết quả tốt tỷ lệ nguồn vốn trung dài hạn ngày một tăng trong tổng nguồn vốn huy động.
  • Ngân hàng đã tăng cường khâu giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, cùng với việc thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay theo quy định của NHNN cũng như các quy định do Ngân hàng đề ra đã làm cho chất lượng các khoản tín dụng trung dài hạn trong thời gian gần đây được nâng cao rõ rệt.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )
  • Ngân hàng đã từng bước đơn giản hoá thủ tục cho vay, giảm thời gian cho khách hàng trong quá trình đến vay vốn tại Ngân hàng.
  • Chính sách tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng đề ra phù hợp với thực tế phát triển của nước ta và đường lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, với chính sách tín dụng này, hoạt động tín dụng trung dài hạn của ACB đã đóng góp tích cực vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH.
  • Ngân hàng đã sắp xếp những cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình vào phòng dự án tại các Chi nhánh và tại Sở giao dịch, điều này là nhân tố quyết định cho việc thành công của hoạt động tín dụng trung dài hạn.
  1. Sacombank

Trong những năm qua, trước tình hình kinh tế- xã hội của đất nước tăng trưởng và phát triển, những đổi mới trong cơ chế quản lý, điều hành đất nước.  Sacombank đã có những định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước, về mọi mặt kinh doanh của NH nói chung và công tác tín dụng trung- dài hạn nói riêng đáp ứng được yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân NH.

Bằng sự nỗ lực cuả toàn hệ thống, căn cứ vào mục tiêu và kế hoạch hoạt động kinh doanh nói chung và tăng trưởng tín dụng nói riêng, năm 2016 toàn hệ thống Sacombank đã phấn đấu đạt mức dư nợ 198,8 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng là 7% . Nợ quá hạn vẫn ở mức 1.5%. Các chỉ tiêu khác đều thực hiện ở mức đạt và vượt kế hoạch đã đặt ra.

Để thức hiện tốt mục tiêu trên, ngay từ đầu năm toàn hệ thống đã tiến hành đánh giá lại thực trạng tín dụng của từng chi nhánh trong năm 2015, thấy rõ những khó khăn vướng mắc cần xử lý, xác định thế mạnh của từng địa phương phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn để có kế hoạch biện pháp đến với khách hàng ngay từ khi dự án còn ở trong ý tưởng.

Những hạn chế và nguyên nhân.

  1. Những hạn chế của ACB
  • Mặc dù dư nợ tín dụng trung dài hạn vẫn tăng trưởng qua các năm, nhưng tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ tín dụng thông thường ngày một giảm, hoạt động tín dụng trung dài hạn vẫn còn chưa tương xứng với tiềm năng đặc biệt là tiềm năng về huy động vốn trung dài hạn đang chiếm tỷ trọng ngày càng tăng.
  • So với các Ngân hàng khác, ACB có ưu thế hơn hẳn về khả năng huy động vốn ngoại tệ, tuy nhiên xu hướng vay bằng ngoại tệ hiện đang giảm. Có thể nói ACB chưa phát huy được điểm mạnh về khả năng cho vay trung dài hạn bằng ngoại tệ này của mình.
  • Ngân hàng còn khá dè dặt trong việc cho vay đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh làm cho tỷ trọng dư nợ của khu vực này đã nhỏ lại càng nhỏ hơn.
  • Công tác xử lý tài sản xiết nợ còn kém hiệu quả
  • trong quy trình xét duyệt cho vay ngân hàng còn khá cứng nhắc trong việc áp dụng các quy định của cấp trên.
  • Công tác Marketing ngân hàng tại ACB chưa được coi trọng đúng mức, Ngân hàng chưa có các biện pháp Marketing nhằm hỗ trợ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn.
  • Ngân hàng thiếu những thông tin trung thực về khách hàng, đặc biệt là các khách hàng mới. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều dự án có tính khả thi nhưng Ngân hàng không dám cho vay hoặc ngược lại nhiều dự án hiệu quả không cao nhưng Ngân hàng vẫn cho vay do những thông tin được cung cấp là không chính xác.
  • Môi trường pháp lý ở nước ta hiện nay chưa thật tốt, điều này gây rất nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong công tác xử lý nợ quá hạn và phát mại tài sản thế chấp.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )
  • một số yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định đặc biệt là tỷ giá hối đoái. Chính nhân tố này là một trong những nghuyên nhân quan trọng dẫn đến tỷ trọng vay bằng ngoại tệ giảm trong những năm gần đây.
  1. Những hạn chế của Sacombank

– Tăng trưởng tín dụng ở các chi nhánh chưa đồng đều, ngoài các nguyên nhân khách quan do các DN trong nước hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ chưa được các cấp chủ quản, các ngành quan tâm chỉ đạo tháo gỡ thì nguyên nhân chủ quan là một số các chi nhánh chưa thực sự tích cực tìm kiếm, thu hút khách hàng; còn thụ động trờ khách hàng tìm đến. Công tác tiếp thị giới thiệu sản phẩm NH đến DN trên địa bàn chưa tích cực trong khi việc tìm kiếm khách hàng tốt, dự án tốt khoản vay tốt trong thời điểm hiện nay là thực sự khó khăn; nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các NH trong việc giành giật các khách hàng là tổng công ty, trong khi các DN này cùng một lúc muốn quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng.

– Các hoạt động dịch vụ cung cấp cho khách hàng chưa đầy đủ, kịp thời và đầy đủ của một NH tiên tiến hiện đại. Nhiều nghiệp vụ còn chưa hoàn thiện, đồng bộ để tạo thuận lợi và thời cơ kinh doanh cho các khách hàng của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một hạn chế cần sớm khắc phục để có điều kiện hội nhập và phát triển.

– Thời gian xử lý nghiệp vụ tại các bộ phận còn chậm, chưa nhịp nhàng, chưa đáp ứng thật kịp thời theo yêu cầu. Công tác thẩm định dự án đàu tư chưa “sâu”, trình độ cán bộ còn nhiều bất cập.

– Việc thực hiện chính sách khách hàng tại các chi nhánh chưa thực sự linh hoạt mềm dẻo và có hiệu quả. Còn một số các chi nhánh chủ yếu cạnh tranh trên địa bàn bằng mức lãi suất thấp nhất, cố định mà ít thoả thuận theo hướng lãi suất thả nổi linh hoạt, chưa quan tâm đúng mức đến viêc huy động thêm nguồn vốn từ tiền gửi của DN.

– Khả năng đi vào thương trường của NH còn kém, chưa đều, nhất là phải đối mặt với những cạnh tranh gay gắt. Công tác Marketing chưa được NH áp dụng một cách mạnh mẽ. Việc tìm kiếm dự án có hiệu quả, khai thác thị trường trong nước còn nhiều khó khăn. Những định hướng chính sách đề ra còn nhiều bất cập, chưa khai thác được hết các dịch vụ trong hoạt động. NH cho vay theo kế hoạch Nhà nước hàng năm một số dự án theo chỉ định của Chính Phủ, nên tính chủ động của NH trong việc quyết định cho vay còn phụ thuộc, nhiều khoản vay có hiệu quả kinh tế chưa cao.

– Thiếu thông tin trong đầu tư và đặc biệt là thiếu sự gắn kế cân đối giữa quy hoạch ngành và lãnh thổ, tạo ra mất quan hệ cân đối trong quan hệ cung- cầu dẫn đến hiệu quả kinh tế, hiệu quả đầu tư thấp.

Cơ cấu nguồn vốn tuy đã được NH rất chú trọng song vẫn còn những điểm chưa hợp lý. Hiện nay nguồn vốn để NH cho các DN vay chủ yếu là lấy từ nguồn dân cư, các tổ chức kinh tế và các nguồn tài trợ uỷ thác của nước ngoài. Tỷ trọng vốn trung- dài hạn còn thấp, vốn ngoại tệ vẫn chỉ có USD, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, chưa phù hợp với tính chất thời gian của đồng tiền. Tăng trưởng nguồn vốn trung- dài hạn vẫn là nhiệm vụ chiến lược lâu dài của NH.

Hành lang pháp lý chính sách chế độ ban hành chưa kịp thời, chưa phù hợp với điều kiện hiện tại. Những văn bản hướng dẫn quy chế. Quy trình tín dụng của NHTW vẫn chưa đầy đủ, chặt chẽ; còn nhiều văn bản chế độ và thực tế phát sinh, nhiều chi nhánh còn lúng túng, vướng mắc trong quá trình xử lý phát sinh trong thực tế.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Cán bộ NH vừa thiếu về số lượng, vừa bất cập về năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao.

Xem thêm: Lời mở đầu hoạt động cho vay tại ngân hàng


QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ( VPBank QUẬN 1 )

2.1 Bước 1:Thu thập hồ sơ và hướng dẫn khách hàng

2.1.1 Hồ sơ pháp lý:

Bản sao CMND/ Hộ chiếu của người vay (Bao gồm cả vợ/chồng – nếu có)/ người đồng trả nợ (Bao gồm cả vợ/chồng – nếu có)/ chủ TSĐB (Bao gồm cả vợ/chồng – nếu có)/ Người thân khách hàng (Bao gồm cả vợ/chồng nếu có – nếu vay cho người thân).

Bản sao hộ khẩu và KT3( nếu không có hộ khẩu cùng tỉnh/ TP nơi VPBank có địa điểm kinh doanh)

Giấy xác nhận quan hệ giữa người đồng trả nợ/ Chủ TSĐB/ người thân khách hàng với khách hàng.

Giấy đăng kí kết hôn/ quyết định ly hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân/ xác nhận tình trạng hôn nhân nếu độc thân.

2.1.2 Hồ sơ mục đích vay vốn:

Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu VPBank( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

 Hợp đồng mua bán/ dự thảo hợp đồng mua bán/ Thỏa thuận mua bán giữa hai bên/ Tờ khai mục đích sử dụng vốn.

Chứng từ thanh toán( Hóa đơn/ Ủy nhiệm chi/ Phiếu chi/ Phiếu thu…)

Chứng từ vay hoàn vốn( nếu vay hoàn vốn)

* Lưu ý: mua bất động sản/ mua ô tô cung cấp hợp đồng mua bán tại thời điểm soạn hồ sơ ( nếu chỉ có dự thảo tại thời điểm thẩm định).

 2.1.3 Hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập:

Thu nhập từ lương, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, nguồn thu của khách hàng mà trong doanh nghiệp khách hàng làm chủ, nguồn thu nhập từ cổ tức/ lợi nhuận

2.1.4 Hồ sơ tài sản đảm bảo

 Bất động sản có giấy chủ quyền, báo cáo định giá, hợp đồng thế chấp tài sản đảm bảo công chứng, phiếu đăng kí giao dịch bảo đảm và kết quả đăng kí giao dịch bảo đảm

2.2. Bước 2: Tiến hành thẩm định hồ sơ tại chi nhánh

Đây là bước quan trọng thứ 2 trong quy trình cho vay tiêu dùng, Tuy nhiên nó đóng vai trò quyết định rủi ro của ngân hàng, vì vậy nhân viên phải tiến hành nghiên cứu trên nhiều nguồn khác nhau. Trên cơ sở xem xét hồ sơ khách hàng tiến hành thẩm định lai lịch khách hàng cụ thể, mục đích vay vốn, tài sản cụ thể…( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

2.3 Bước 3: Xét duyệt cho vay:

  • – Sau khi thẩm định xong, cán bộ tín dụng sẽ đề xuất ý kiến hạn mức cho vaythời hạn cho vay, hạn trả nợ cuối cùng, lãi suất cho vay.
  • – Trưởng phòng tín dụng ghi ý kiến đề nghị giám đốc Ngân hàng phê duyệt sau khi đã kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng.
  • – Giám đốc phòng giao dịch ký quyết định cho vay hoặc không cho vay.
  • – Nếu cho vay ngân hàng sẽ cũng khách hàng hoàn tất bộ hồ sơ cho vay
  • – Nếu không cho vay thì ngân hàng sẽ thông báo lại bằng văn bản cho khách hàng

2.4 Bước 4: Ký kết hợp đồng và giải ngân

Hồ sơ sau khi được phê duyệt, phòng hỗ trợ tín dụng soạn hồ sơ công chứng, đăng kí giao dịch đảm bảo. Tiến hành đi công chứng với khách hàng, làm thủ tục giải ngân. Trong bước này tùy thuộc vào loại tài sản cầm cố thuế chấp mà nhân viên tín dụng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản cầm cố thế chấp

2.5 Bước 5:Theo dõi tiến trình trả nợ lãi và gốc của khoản nợ đến lúc đáo hạn.

Quá trình này được tiến hành bằng cách định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng hay đột xuất tuỳ vào biểu hiện từ phía khách vay.

Việc theo dõi này đem lại cho ngân hàng các thông số cần thiết nhằm xử lý kịp thời với từng tình huống khi không quá muộn. CBTD cần theo dõi các mặt:

  • + Sự ổn định về tài chính của người vay.
  • + Mục đích cho vay có được chấp nhận không.
  • + Kiểm tra tài sản đảm bảo.
  • + Kiểm tra tiến độ trả nợ.
  • + Phát hiện nhu cầu mới của khách hàng để phục vụ.

Nếu khách hàng có nhu cầu gia hạn nợ và nhận được đề nghị gia hạn nợ của khách hàng tìm hiểu nguyên nhân chậm trả do khách quan, việc gia hạn nợ cho khách hàng vừa để tạo điều kiện cho khách hàng khắc phục khó khăn, việc gia hạn nợ vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng, cán bộ tín dụng.

Thu nợ lãi và gốc

  1. Thu nợ lãi và gốc
  • Có hai phương pháp thu nợ gốc, lãi được áp dụng:
    • Người vay trả nợ trực tiếp tại nơi giao dịch
    • Thành lập tổ thu nợ lưu động (có từ 3 cán bộ trở lên)
  • Khoản vay bằng ngoại tệ nào thì trả nợ gốc, lãi bằng ngoại tệ đó
  • Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Nếu có sự thỏa thuận về điều kiện, mức phí trả nợ trước hạn giữa người vay và ngân hàng cho vay phải được ghi vào hợp đồng tín dụng.
  • Đối với phí cam kết tính trên hạn mức tớn dụng dự phòng, nếu khách hàng không sử dụng hết Hạn mức vẫn phải trả phí tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó.
  • Căn cứ kỳ hạn trả nợ gốc, lãi của khoản vay, cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi tiến độ trả nợ của khách hàng vay thông qua chứng từ, sổ sách kế toán (sao kê) và các phần mềm về quản lý khoản vay, thông báo bằng văn bản trước 05 ngày làm việc cho khách hàng đối với thu lãi và ít nhất 10 ngày làm việc đối với thu gốc khoản vay.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )
  • Cán bộ tín dụng tiến hành thống kê và đánh giá khách hàng qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; trả nợ không đủ, không đúng hạn, nợ quá hạn phát sinh, v.v.. và lưu vào hệ thống quản lý thông tin khách hàng.

Xử lý những phát sinh đối với khoản vay và tài sản đảm bảo tiền vay

Cán bộ tín dụng thực hiện việc xử lý những tình huống khác nhau của khoản vay gồm trả nợ trước hạn, thu nợ trước hạn, gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, khoanh nợ, v.v

Cán bộ tín dụng có trách nhiệm:

  Phân tích lượng tín dụng, phân loại khoản vay để đưa ra kế hoạch kiểm tra, phòng ngừa và xử lý.

Các cấp quản lý của cán bộ cho vay, đặc biệt là cấp quản lý trực tiếp chủ động ngăn ngừa, phát hiện những mối quan hệ bất bình thường giữa cỏn bộ cho vay và khách hàng; sự trung thực trong những báo cáo về khoản vay do cán bộ quản lý khoản vay đệ trình; tinh thần trách nhiệm với công việc.

Thường xuyên nắm bắt thông tin và xử lý thông tin trực tiếp về khach hàng vay và những thông tin liên quan.

2.6.Thanh lý hợp đồng tín dụng và tất toán khoản vay

  1. Tất toán khoản vay

Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí… để tất toán khoản vay.

  1. Thanh lý hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng/Sổ vay vốn đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý.

2.7 Các thông tin khác về khoản vay:

  • – Mức cho vay: đối với khách khách hàng là công nhân viên, hưu trí hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội thì mức cho vay sẽ không vượt quá 36 tháng lương của các nhân người vay.
  • – Trong trường hợp là đối tượng khách hàng khác vậy có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh bên thứ ba thì mức cho vay tối đa sẽ được quy định như sau:
  • + Bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo nếu hình thức bảo đảm là thế chấp tài sản.
  • + Bằng “gốc + lãi giấy tờ có giá – lãi tiền vay” nếu tài sản cầm cố là giấy tờ có giá.
  • + Trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai thì mức cho vay tối đa sẽ bằng 75% so với tổng giá trị hình thành trong tương lai
  • riêng giá trị quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa bằng 50%.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )
  • – Lãi suất: áp dụng cho từng loại vay ngắn hạn hay trung và dài hạn do tổng giám đốc Ngân hàng hoặc giám đốc phòng giao dịch được ủy quyền quyết định. Hiện nay lãi suất cho vay bằng VNĐ ngắn hạn là 1,02%/tháng, trung dài hạn là 1,15%/tháng.
  • – Thời hạn cho vay: phù hợp với đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn của phòng giao dịch.

Phạt trả nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc, lãi thì khách hàng phải chịu lãi suất bằng 150% lãi cho vay trên khế ước đối với số nợ gốc chậm trả.

– Trả nợ trước hạn: Nếu khách hàng có khả năng trả nợ trước hạn thì ngân hàng sẽ cho phép khách hàng được trả nợ trước hạn và áp dụng mức lãi suất trả trước hàng bằng lãi suất suất cho vay và lãi tiền vay chỉ tính trên số ngày thực vay.

Trong thực tế quy trình vay vốn của một món vay tiêu dùng tại phòng giao dich VPBank Quận 1 khá đơn giản, dễ dàng nhanh chóng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn có thể đến gặp trực tiếp các cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, khách hàng trình bày đối tượng, mức vay

– Nếu số tiền vay trong mức thu nhập cá nhân ( < 36 tháng lương), cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp đến từng cơ quan đơn vị nưoi người vay công tác để kiểm tra tình trạng công tác ( trong biên chế đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, để xác minh lại mức thu nhập)

– Nếu số tiền vay vượt quá mức thu nhập cá nhân ( ngoài nội dụng thẩm định trên) thì khách hàng phải có tài sản thế chấp, đồng thời cán bộ tín dụng sẽ phải tiến hành thẩm định tài sản thế chấp nguồn trả nợ ngoài lương của khách hàng.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Thường trong vòng một ngày nếu thấy đủ điều kiện cán bộ tín dụng sẽ hẹn gặp khách hàng đến viết hồ sơ và làm thủ tục cho vay ngay. Sauk hi khách hàng đã xin được các xác nhận của các cơ quan liên quan nhờ xác nhận cảu phường trong trường hợp vay thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền đất, xác nhận của giám đốc trong trường hợp vay theo sổ lương,…. Sau khi lập hồ sơ vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ mang trình hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng và Giám đốc kí duyệt khách hàng có thể chờ được giải ngân ngay lập tức.

Sau khi giải ngân cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vay vốn, theo dõi việc trả nợ hàng tháng của khách hàng, liệt kê thông báo các khoản nợ trễ hẹn. nếu khách hàng chưa thể trả được nợ thì cán bộ tín dụng sẽ phải thúc giục để khách hàng nhanh chóng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình.

 Như vậy trong thực tế việc xét duyệt cho vay tiêu dùng là rất nhanh chóng và thuận tiện chỉ có thể mất 2 – 3 ngày là khách hàng có thể được chấp nhận giải ngân. Chính thủ tục đơn giản, gọn nhẹ và nhanh chóng này đã góp phần không nhỏ vào việc giảm bớt tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến vay vốn. Thu hút đựoc khách hàng về với phòng giao dịch. So với các ngân hàng khác trong địa bàn thì có thể nói quy trình thủ tục cho vay của phòng giao dịch tương đối là nhanh gọn và đơn giản, cán bộ tín dụng của phòng cũng rất gần gũi trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

Xem thêm: Đề cương hoạt động cho vay tại ngân hàng


THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG ( CN TP.HCM )

2.1.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM

2.1.1 Lịch sử phát triển.

          Ngân hàng việt nam thịnh vượng ( tiền thân là ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh việt nam “ VPBANK” ) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 113 năm. Với số vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát triển VPBANK đã nhiều lần thực hiện tăng vốn điều lệ từ ngày 1 tháng 10 năm 2008 VPBANK có số vốn điều lệ là 2.117.474.330.000 đồng. trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBANK luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn… bên cạnh việc tăng cường mở rộng mạng lưới giao dịch, trong năm 2006, VPBANK cũng đã mở thêm 2 Ngân hàng trực thuộc đó là Ngân hàng quản lý nợ và khai thác tài sản VPBANK và Ngân hàng chứng khoán VPBANK.

Chức năng hoạt động.

Chức năng hoạt động chủ yếu của VPBANK bao gồm:( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

  • Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư
  • Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng
  • Kinh doanh ngoại hối
  • Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác
  • Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.

Mạng lưới kinh doanh.

VPBANK đã có tổng số 134 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc:

  • Tại TP.HCM: 1 trụ sở chính, 46 chi nhánh và phòng giao dịch
  • Các tỉnh thành phố khác thuộc miền Nam ( Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Phú Thọ, Hải Dương, Quảng Ninh, Nam Định, Hòa Bình, Thái Bình): 26 chi nhánh và phòng giao dịch.
  • Khu vực miền Trung( Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Bình Định, Bình Thuận): 27 chi nhánh và phòng giao dịch.
  • Khu vực miền Nam( Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang): 35 chi nhánh và phòng giao dịch.
  • 550 đại lý chi trả của trung tâm chuyển tiền nhanh VPBANK – Western Union.

2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận

2.1.2.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM, đồng thời chịu sự lãnh đạo của UBND TP.HCM về mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế cho địa phương.

 Với lực lượng công nhân viên gồm 21 người:

  • Ban Giám Đốc 02 người, 01 giám đốc, 02 phó giám đốc.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )
  • Phòng kế hoạch kinh doanh 9 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 07cán bộ tín dụng.
  • Phòng kế toán ngân quỹ 10 người, 01 người trưởng phòng, 07 nhân viên kế toán, 01 nhân viên hành chánh và 01 nhân viên bảo vệ kiêm tài xế.

2.3.Nhận xét

2.3.1.Thành tựu đạt được

Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất, cá nhân và các doanh nghiệp. Về cơ bản các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của chi nhánh đã phù hợp với chính sách tiền tệ tín dụng của Nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Các khách hàng của Ngân hàng không chỉ là các cá thể, hộ sản xuất mà còn có cả các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh.

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung và dài hạn để có thể đáp ứng ở mức cao nhất cho nhu cầu vay vốn của cá thể, hộ sản xuất. Đồng thời Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM cũng rất chú trọng công tác kiểm tra, xét duyệt trước khi quyết định cho vay. Theo dõi chặt chẽ các khoản vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản vay trung và dài hạn. Nhờ vậy mà chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng không ngừng được nâng cao. Trong đó có cho vay tiêu dùng.

Việc cho vay tiêu dùng làm phong phú thêm loại hình cho vay, đối tượng vay của ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng tín dụng, tăng vòng quay vốn tín dụng, phân tán và giảm thiểu rủi ro rín dụng chung của ngân hàng.

Do đáp ứng được nhu cầu thiết thực hàng ngày, phục vụ đời sống phần lớn của xã hội, đặc biệt là những người có thu nhập không cao khả năng tài chính giới hạn.Góp phần ổn định xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, tăng cầu của xã hội, kích thích phát triển sản xuất, góp phần thực hiện chủ trương kích cầu của Nhà nước.

Cho phép khách hàng tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn, do nó cho phép người vay trả nợ dần hàng tháng từ thu nhập của mình nên việc này phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng hơn.

Hình thức cho vay tiêu dùng có thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn, tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng, góp phần làm tăng uy tín của ngân hàng và đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, hạn chế các quan hệ xã hội không lành mạnh phát sinh từ cho vay nặng lãi.

Cho vay tiêu dùng đã giúp cho một bộ phận dân cư làm quen và sử dụng các dịch vụ, tiện ích ngân hàng, giúp cho người dân tạo thói quen trong chi tiêu tài chính gia đình một cách có kế hoạch, thực hiện tốt chủ trương tiết kiệm chống lãng phí.

Các món vay thường nhỏ, cân đối với nguồn thu nhập thường xuyên của khách hàng, trả nợ bằng hình thức trả góp hàng tháng. Vì vậy nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại được phân tán rủi ro, tăng độ an toàn.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

2.3.2.Những tồn tại

Hoạt động cho vay tiêu dùng dù đã có những chuyển biến, phát triển rõ rệt nhưng vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu xã hội.

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng vẫn chưa đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay phương tiện đi lại, mua nhà, sửa chữa và xây dựng nhà.

Mức cho vay và thời hạn vay không được xác định phù hợp với nhu cầu của khách hàng do đó hạn chế trong mở rộng tín dụng tiêu dùng.

Việc cho vay chủ yếu dựa vào nguồn vốn do Hội sở phân phối do việc huy động vốn tại chỗ không hiệu quả. Nguồn vốn huy động được chủ yếu là ngắn hạn mà nhu cầu vay chủ yếu là trung và dài hạn.

Cơ cấu các sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa được cân đối. Chủ yếu cho vay dùng để sửa chữa và xây dựng nhà ở, còn cho vay mua sắm phương tiện đi lại và nhà ở còn thấp. Đặc biệt là sản phẩm cho vay thông qua thẻ tín dụng chiếm tỷ lệ rất thấp.

2.3.3.Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển.

  • Thuận lợi
  • Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM là một trong những Ngân hàng ra đời sớm trên địa bàn huyện, được đặt tại trung tâm TP.HCM, đây là nơi điều kiện rất thuận lợi, có những khách hàng lớn như: công ty,doanh nghiệp tư nhân, hộ sản xuất kinh doanh, hộ nông dân….nên bước đầu đã tạo nên hình ảnh quen thuộc đối với khách hàng. Điều này mang đến cho Ngân hàng nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là phải luôn tự đổi mới mình.
  • Chi nhánh TP.HCM luôn chú trọng thực hiện tốt 10 chữ “vàng” – Văn hóa VPBANK. Đó là: Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả. Từ đó văn hóa doanh nghiệp trở thành nguồn sức mạnh nội lực trong kinh doanh, góp phần củng cố niềm tin bền vững của khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức cạnh tranh về chất lượng của các dịch vụ sản phẩm trên địa bàn huyện.
  • Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương và sự hỗ trợ của cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp cho ngân hàng Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
  • Luật tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật đã và đang đi vào cuộc sống đó là tiền đề tạo thành hành lan pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng và duy trì tăng trưởng được mức ổn định.
  • VPBANK là một hệ thống rộng khắp cả nước là loại hình Ngân hàng phát triển mạnh có nguồn vốn dồi dào, điều hòa vốn trong cả nước, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM đảm bảo khả năng thanh toán của mình, uy tín cao được nhiều khách hàng tín nhiệm.
  • VPBANK cụ thể đã ban hành các văn bản và chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế tạo cơ sở phá lý cho Ngân hàng, hạn chế rủi ro kinh doanh. Ngân hàng đã đề ra chiến lược đúng đắn và chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
  • HCM là huyện lớn nhất của tỉnh vì vậy nền kinh tế tỉnh nhà sẽ tăng trưởng và phát triển liên tục trong những năm tới, vì vậy nhu cầu vốn vay đầu tư và phát triển lớn làm cơ sở để Ngân hàng phát triển mạnh và mở rộng.
  • Đội ngũ công nhân viên chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và đoàn kết cao trong công việc, Ban lãnh đạo tận tâm kỷ cương và có trách nhiệm giúp đỡ nhân viên tạo khối đoàn kết vững mạnh giữa lãnh đạo và nhân viên làm cho Ngân hàng ngày càng phát triển mạnh.
  • Các khách hàng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM đa số là khách hàng truyền thống, có uy tín, có tài chính lành mạnh và ổn định sản suất kinh doanh có hiệu quả và luôn gắn bó với Ngân hàng.
  • Những văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng được triển khai, thực hiện và tháo gỡ kịp thời.
  • Khó khăn( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Bên cạnh những thuận lợi trên, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN TP.HCM  còn gặp nhiều khó khăn:

  • Hiện nay có nhiều văn bản được nhà nước ban hành có lợi cho Ngân hàng, nhưng do nền kinh tế hiện nay thay đổi nhanh chóng nên vẫn còn nhiều vấn đề không phù hợp, chưa ăn khớp với nhau trong quá trình hoạt động của Ngân hàng.
  • Tình hình kinh tế xã hội của huyện ngày càng phát triển với tốc độ cao nên trên cùng địa bàn có nhiều NHTM mở ra với quy mô và nguồn vốn lớn. Lãi suất khá ưu đãi, nhiều khuyến kích lớn thu hút được nhiều khách hàng giao dịch làm cho sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng là một đều không thể tránh khỏi, khả năng mở rộng thị phần của Ngân hàng ngày càng giảm nếu không có biện pháp tốt để cạnh tranh thì Ngân hàng sẽ không thể phát triền rộng hơn.
  • Tình hình thế giới không ổn định ảnh hưởng tới kinh tế trong nước làm lạm phát tăng cao, giá vàng tăng cao làm ảnh hưởng đến tình hình trả nợ gốc và lãi của khách hàng vay vốn.
  • Khó khăn về giao thông, ảnh hưởng đến việc tiếp cận khách hàng của cán bộ tín dụng, do địa bàn huyện vẫn còn nhiều xã khó khăn. Chính sách lãi suất thay đổi thường xuyên gây khó khăn cho việc vay vốn.
  • Công tác thẩm định của Ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn, có nơi vì điệu kiện còn hạn chế nên cán bộ thực hiện còn chậm làm ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất của khách hàng.
  • Hơn nữa, trên địa bàn huyện dân số chiếm một phần không nhỏ là người dân tộc, nên vấn đề ngôn ngữ giao tiếp đôi khi cũng gặp ít nhiều những bất lợi; một bộ phận người dân vẫn còn giữ thói quen chi tiêu bằng tiền mặt, không muốn sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ gửi tiền tại Ngân hàng.
  • Khách hàng của chi nhánh đa số là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Mà sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thì luôn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thiên nhiên nên khi đầu tư tín dụng ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn vay.

Trên đây là những thuận lợi và khó khăn mà VPBANK Chi nhánh TP.HCM phải đối phó trong thời gian tới. Do đó để có thể đứng vững trước những khó khăn này thì ngân hàng cần phát huy những mặt thuận lợi đề ra những phương hướng kế hoạch khả thi, thực hiện ngày một tốt hơn vai trò của từng cán bộ nhân viên trong Ngân hàng ngày càng phát triển hơn.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Xem thêm: Cơ sở lý luận hoạt động cho vay tại ngân hàng


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI AGRIBANK – CN BÌNH THẠNH ( PGD TÂN CẢNG )

2.1 Quy trình tín dụng tại Agribank – PGD Tân Cảng

Bước 1: Tiếp xúc khách hàng

Trong quá trình tiếp xúc khách hàng, nhân viên tín dụng tìm hiểu sơ bộ về khách hàng: Mục đích vay của khách hàng là gì? Công việc của khách hàng hiện nay là gì? Nguồn thu nhập hàng tháng từ đâu? Bao nhiêu? Có đủ khả năng thanh toán định kỳ cho NH hay không?….Bên cạnh đó nhân viên tín dụng còn phải tiến hành định giá sơ bộ về TSĐB của khách hàng: mãi lực thị trường của tài sản đó, tính hợp pháp của tài sản đảm bảo…

Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị những giấy tờ cấn thiết:

  • Phương án sử dụng vốn – các tài liệu chứng minh cho phương án vay như hoá đơn, hợp đồng kinh tế, các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay.
  • Hộ khẩu, CMND của vợ, chồng ( bản photo)
  • Giấy kết hôn (nếu chưa kết hôn phải có sát nhận của UBND xã, phường nơi cư trú là vẫn còn trong tình trạng độc thân)
  • Những giấy tờ chứng minh nguồn thu nhập, các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, tài sản bảo lãnh của bên thứ ba…

Bước 2: Nhân viên tín dụng lập Tờ trình thẩm định tài sản gửi Trưởng phòng, hay giám đốc chi nhánh xem xét.

Nội dung tờ trình phải khái quát một cách đầy đủ các yếu tố như:

  • Các thông tin chung về khách hàng: Tên, địa chỉ của cá nhân tổ chức có nhu cầu vay vốn
  • Chứng từ pháp lý về tài sản
  • Mô tả về tài sản của khách hàng
  • Kết quả thẩm định…

Bước 3: Lập hồ sơ tín dụng

Sau khi được cấp trên xét duyệt Tờ trình, nhân viên tín dụng trình Trưởng phòng giao dịch xem xét quyết định. Hồ sơ trình duyệt gồm các tài liệu sau:

  • Tờ trình thẩm định tín dụng do CBTD lập
  • Giấy đề nghị vay vốn
  • Phương án vay vốn, Kế hoạch sử dụng vốn vay , Lịch trả nợ
  • Tài liệu giấy tờ về tài sản đảm bảo.
  • Thông tin CIC (nếu có).
  • Các tài liệu khác.

Bước 4: Lập hợp đồng( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Sau khi hồ sơ dược chấp thuận cho vay, nhân viên tín dụng thông báo ngay cho khách hàng biết về số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất, kỳ đóng lãi,…đồng thời tiến hành soạn thảo các hợp đồng, giấy tờ để trình Trưởng phòng giao dịch ký.

  • Hợp đồng tín dụng/Hợp đồng cấp bảo lãnh (4 bản)
  • Hợp đồng thế chấp tài sản/ Cầm cố tài sản (5 bản)
  • Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo (2 bản)
  • Văn bản xác định đối tượng thế chấp (2 bản)

Bước 5: Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản

Sau khi hoàn thành các bước trên, khách hàng và ngân hàng tiến hành công chứng Hợp đồng thế chấp tài sản tại các phòng công chứng. Các giấy tờ cần thiết cho việc công chứng bao gồm:

  • Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch
  • Hợp đồng tín dụng.
  • Hợp đồng thế chấp.
  • Văn bản về xác định đối tượng hợp đồng giao dịch.
  • Biên bản kiểm định tài sản.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và QSDĐ ở.
  • Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất…
  • Giấy giới thiệu của Ngân hàng
  • Lời chứng của công chứng viên

Sau khi hoàn thành thủ tục cần thiết Công chứng viên xác thực, đóng dấu.

Bước 6: Đăng ký giao dịch đảm bảo

  • Đối với loại tài sản là đất đai, nhà ở:

Lập Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tới Phòng Tài nguyên – Môi trường Quận, Huyện yêu cầu đăng ký giao dịch đảm bảo. Các giấy tờ cần thiết:

  • Hợp đồng thế chấp.
  • Phiếu đăng ký Giao dịch đảm bảo.
  • Giấy giới thiệu của Ngân hàng.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và QSDĐ ở.
  • Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất.
  • Các giấy tờ cần thiết khác.

Bước 7: Giải ngân( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

Ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợBiên bản giao nhận hồ sơ tài sản đảm bảo trình trưởng phòng giao dịch ký giải ngân.

Bước 8: Lưu hồ sơ và giám sát các khoản tín dụng

Thủ quỹ tiến hành lưu hồ sơ và theo dõi kế hoạch trả nợ của Khách hàng. Ba tháng một lần cán bộ tín dụng đến thăm hỏi khách hàng, đồng thời giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng.

Bước 9: Tất toán khoản vay

Nếu Khách hàng tất toán đúng hạn hoặc trước hạn thì NH tiến hành hoàn lãi 1 phần cho KH. Nếu KH chậm tất toán NH chuyển nợ xấu và theo dõi để có những biện pháp cần thiết để thu hồi vốn vay.

Qua bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu dư nợ tín dụng tại PGD Tân Cảng có sự thay đổi qua từng năm phụ thuộc vào sự biến động của chính sách kinh tế từng giai đoạn cũng như chu trình của nền kinh tế. Cụ thể: Năm 2013 tỷ trọng cho vay ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh lại chiếm phần lớn, chiếm tới 61,24% trong tổng dư nợ. Trong khi đó các lĩnh vực cho vay như tiêu dùng khác hay cho vay sửa chữa lại chiếm một tỷ lệ khiêm tốn (Cho vay tiêu dùng khác chiếm 15.10%, cho vay xây dựng sửa chữa, mua sắm nhà cửa chiếm 7.77%).

Năm 2014, tỷ trọng lại có sự thay đổi khi dư nợ tín dụng lại nghiêng về cho vay xây dựng, sửa chữa, mua sắm nhà cửa. Cụ thể: cho vay xây dựng, sửa chữa, mua sắm nhà cửa (để ở) chiếm 30.95% và đạt 15.534,617 triệu đồng trong tổng dư nợ cho vay, tăng gấp 15 lần so với năm 2013. Trong năm này còn có sự tăng trưởng trở lại của hoạt động tiêu dùng khác khi tỷ trọng này đạt 13.007,253 chiếm 25.91% trong tỷ trọng cho vay năm 2014, tăng 6.5 lần so với năm 2013. Trong khi đó hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh lại giảm đôi chút về dư nợ cho vay nhưng lại giảm mạnh về tỷ trọng khi tổng dư nợ cho vay tăng lên.

Năm 2015, tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng khác khi dư nợ của hoạt động này đạt 25.919,000 triệu đồng và chiếm 41.72% trong tổng dư nợ; tăng đến 99.27% so với năm 2014. Hoạt động cho vay xây dựng, sửa chữa, mua sắm nhà cửa (để ở) cũng tăng gần 46% so với năm 2014, cụ thể đạt 22.626,000 triệu đồng và chiếm 36.46% trong tổng dư nợ năm 2015. Bên cạnh đó còn ghi nhận sự ổn định trong dư nợ ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mua xe, trả góp ngày. Chấm dứt hoạt động cho vay Đầu tư và kinh doanh chứng khoán và hoạt động cho vay xây dựng, sửa chữa, mua sắm nhà cửa ( Cho thuê/ bán) do những qui định mới của Chính phủ, NHNN về hạn chế và từng bước chấm dứt hoạt động cho vay Bất động sản, Đầu tư và kinh doanh chứng khoán.

Nguyên nhân về sự biến đổi trong cơ cấu dư nợ cho vay qua từng năm được giải thích khi so sánh với bối cảnh nền kinh tế lúc bấy giờ. Cụ thể:

Năm 2011, hoạt động cho vay ở lĩnh vực cho vay tiêu dùng, mua đất đai nhà cửa có phần hạn chế hơn so với các năm trước là do PGD mới đi vào hoạt động, ít khách hàng biết đến dẫn đến dư nợ cho vay ra trong năm này thấp hơn so với các năm khác. Mặt khác, lạm phát vẫn là nguyên nhân chính yếu. Trước những qui định về hạn chế cung tiền, kiểm soát lạm phát tăng cao, các NHTM chỉ tập trung vào việc hỗ trợ nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các công ty duy trì hoạt động, góp phần hạn chế những tác động xấu ảnh hưởng đến nền kinh tế.

Năm 2014, nền kinh tế có những bước phục hồi ban đầu nhưng còn nhiều khó khăn như tình trạng nền kinh tế suy thoái, tình trạng thất nghiệp tăng cao…Trước bối cảnh đó NHNN tích cực cung tiền, bơm vốn cho nền kinh tế, lãi suất thấp làm nhu cầu của người dân tăng cao. Chính điều này làm tổng dư nợ tín dụng tăng cao. Người dân chi tiêu nhiều hơn cho những nhu cầu của mình.( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

            Năm 2015, lạm phát vẫn là mối quan tâm hàng đầu. Nhờ có những biện pháp hiệu quả về việc huy động cũng như đẩy mạnh cho vay, PGD tiếp tục duy trì một tốc độ phát triển ổn định, đạt 62.094 triệu đồng tăng 11.901 triệu đồng tương đương 23.71% so với năm 2014.

Xem thêm: Kiến nghị Giải pháp hoạt động cho vay tại ngân hàng

2.3.1.Kết quả đạt được

  • Về chất lượng khoản vay:

– Nợ quá hạn đối với cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh hầu như không có. Hoạt động này được đánh giá là có mức độ an toàn cao nhất trong các đối tượng cho vay do món vay nhỏ lẻ, chủ yếu có tài sản thế chấp cầm cố. Đối với các nhu cầu vốn để mua sắm, sửa chữa nhà cửa thì TSBĐ chủ yếu là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất, tiếp theo là thế chấp bằng quyền sử dụng đất.  Các khoản nợ xấu đều có khả năng thu hồi. Trong những năm qua, PGD Tân Cảng chưa có một khoản cho vay tiêu dùng nào phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.

  • Về khả năng quản lý và giám sát rủi ro:
  • Rủi ro tín dụng:

Rủi ro lớn nhất trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng hiện nay là thiếu thông tin về thị trường bất động sản đối với các khoản cho vay cá nhân sửa chữa, mua sắm nhà cửa, do đó rất khó đánh giá chính xác khả năng trả nợ của các khách hàng có nguồn trả nợ từ việc bán bất động sản vào cuối kỳ. Vì vậy, các khoản vay này thường có rủi ro cao về việc khách hàng không trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, hầu hết các khoản cho vay bất động sản đều có biện pháp bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất và thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản nhưng có cam kết bảo đảm bằng thu nhập hàng tháng của người vay. Do đó, khả năng quản lý và giám sát rủi ro của PGD đối với các khoản cho vay này là khá chặt chẽ và hiệu quả.

Cán bộ công nhân viên trong các cơ quan Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà nước là một nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ không nhỏ trong dư nợ CVTD tại PGD. Đây là đối tượng có thu nhập ổn định, khi vay vốn có sự bảo lãnh của thủ trưởng cơ quan, đại diện công đoàn và nguồn trả nợ là tiền lương hàng tháng được trích một phần. Vì vậy, rủi ro tín dụng của nhóm khách hàng này được hạn chế.

Đối tượng nhân dân lao động vay vốn tiêu dùng cũng chiếm tỷ lệ lớn, nhu cầu vay vốn chủ yếu là phục vụ đời sống, vay vốn có cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Đối tượng này có thu nhập ổn định và có khả năng trả nợ cho ngân hàng, do đó các món vay đều có rủi ro thấp, phản ánh thực tế là nợ quá hạn hầu như bằng không, phần lớn vốn vay được thu hồi đúng hạn.

  • Rủi ro về lãi suất: hầu như không có rủi ro này, bởi vì AGRIBANK sẽ tiến hành thay đổi lãi suất định kỳ 3 tháng một lần. Đương nhiên là chỉ khi nào lãi suất biến đổi.
  • Rủi ro về tỷ giá: không có rủi ro vì PGD chủ yếu thực hiện cho vay bằng VND
  • Rủi ro đạo đức: Trong thời gian gần đây, tại một số ngân hàng xảy ra tình trạng cò tín dụng câu kết với cán bộ ngân hàng làm giả hồ sơ vay vốn, vay đảo nợ. Nhưng tại PGD không xảy ra trường hợp nào vì các cán bộ của PGD thường xuyên được giáo dục tư tưởng đạo đức, giám sát chặt chẽ, có chế độ lương thưởng, phụ cấp tương xứng.
  • Về khả năng thu hồi vốn: Do quá trình thẩm định chặt chẽ, giá trị tài sản bảo đảm nợ vay rất cao so với dư nợ cho vay, nên hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng tại PGD đều có khả năng thu hồi được nợ. Thông thường đối với loại hình cho vay mua nhà, sửa chữa nhà phải trả góp vốn lãi hàng tháng hoặc hàng quý nên PGD có thể kiểm soát được nguồn thu nhập của khách hàng, hạn chế rủi ro.
  • Về cơ cấu cho vay: Cơ cấu cho vay chưa đồng đều nhưng PGD cũng đã chú trọng tới việc mở rộng danh mục cho vay. Chủ yếu tập trung vào cho vay mua đất xây nhà ở, sửa chữa, mua sắm nhà cửa, kế đến là cho vay mua ôtô, xe máy và phương tiện đi lại khác. Việc cho vay tiêu dùng làm phong phú thêm loại hình cho vay, đối tượng cho vay của PGD, tạo điều kiện cho PGD mở rộng tín dụng, tăng vòng quay vốn tín dụng, phân tán và giảm thiểu rủi ro tín dụng chung. ( Báo cáo thực tập Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng )

2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại

  • Chính phủ đang tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội nên NHNN thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng và kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng (năm 2011 dưới 20%). Chính điều này đã và đang ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của hoạt động CVTD của PGD.
  • AGRIBANK vẫn là một ngân hàng nhỏ, vì vậy việc cạnh tranh nhằm huy động vốn cũng như cho vay diễn ra ngày càng gay gắt trong hệ thống các NHTM.
  • Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh dù đã có nhiều chuyển biến, phát triển rõ rệt, nhưng vẫn chưa đáng kể so với nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh vẫn chưa đa dạng, chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay mua phương tiện đi lại, mua nhà đất và sửa chữa nhà cửa.
  • Hệ thống thông tin tín dụng không đầy đủ. Nguồn thông tin chưa đi sâu đối với từng khách hàng. Ngân hàng lấy thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC, tuy nhiên thông tin này đôi khi thiếu chính xác, ít các thông tin dữ liệu khách hàng cá nhân , hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này khiến ngân hàng thiếu cơ sở để đánh giá mức độ an toàn và rủi ro đối với khách hàng vay vốn, gây không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng để ra đưa ra quyết định đúng đắn trong việc cho vay.
  • Sự thiếu thống nhất, chồng chéo của các văn bản, quy phạm pháp luật. Điều này gây không ít khó khăn cho cán bộ tín dụng cũng như khách hàng, làm cho thủ tục trở nên rườm rà, phức tạp.

DOWNLOAD

Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập 

Xem thêm: Kho 999+ báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực

Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Thực trạng hoạt động cho vay tại ngân hàng từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.

Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!

0 0 đánh giá
Article Rating
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Contact Me on Zalo