Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Thực trạng kế toán hàng tồn kho công tác trong doanh nghiệp chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI TNHH SƠN HẢI.
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Sơn Hải
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Sơn Hải được thành lập ngày 19 tháng 3 năm 2007 và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/04/2007. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0200278482 được cấp ngày 21/06/2010. Trong quá trình phát triển không ngừng của thị trường, công ty TNHH Sơn Hải hoạt động theo phương châm nếu không tự mình tạo lập nên nền tảng vững chắc cho chính mình sẽ tự đào thải và không thể tồn tại trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, giá cả hàng hóa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng doanh nghiệp ngày càng chiếm được thị phần trong thị trường Hải Phòng. Những sản phẩm của công ty đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và ngày càng mở rộng thị trường sang các địa bàn lân cận như An Dương, An Lão, Tiên Lãng,v.v…Hiện nay công ty đang hoạt động chủ yếu về lĩnh vực: kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
Tại Công ty TNHH Sơn Hải ngành nghề kinh doanh được đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh, bao gồm:
- Kinh doanh vật liệu xây dựng như: Gỗ xẻ nan, thép ống, thép tấm, thép hình (U,I,V)…
- Kinh doanh các loại gạch ốp, lát
Xem thêm: Lời mở đầu kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Hội đồng thành viên: Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thầm quyền thuộc về Đại hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau: Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm. Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược được thông qua. Các quyền và nhiệm vụ khác theo điều lệ Công ty.
- Ban Giám đốc: Quản lý mọi vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh theo chiến lược và kế hoạch của mình đề ra. Cùng giám đốc theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh và thay mặt giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc vắng mặt.
- Phòng Tài chính – Kế toán: Quản lý công tác tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thức tiền tệ, mua sắm hàng hóa, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, xác định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, báo cáo quyết toán tài chính. Kế toán phải tham mưu cho Ban Giám đốc về các chính sách tài chính – Kế toán của công ty, phân tích đánh giá tình hình quản lý tài chính, tổ chức thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra đề xuất những biện pháp chỉ đạo thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính đảm bảo đúng pháp luật. Kiểm tra chất lượng, định lượng vật tư, hàng hóa trước khi nhập kho, kiểm kê vật tư, hàng hóa theo dõi thành phẩm, vật tư.
- Quản lý danh mục hàng hóa của công ty, quản lý toàn bộ số lượng giá trị nhập kho và tồn kho của hàng hóa, theo dõi hàng hóa mua sắm.
- Kế toán chịu trách nhiệm tính lương và theo dõi các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên, theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền…
- Viết, lập, quản lý hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra của công ty, theo dõi tất cả công nợ phải thu khách hàng, thu hồi công nợ, tập hợp chứng từ.
- Phòng Kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và kí kết hợp đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ, cũng như các tài liệu công nợ…đồng thời phối hợp với phòng kế toán để xác định chính xác số công nợ của khách hàng, có kế hoạch thu nợ và khai thác khách hàng.
- Phòng Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của công ty trong việc đánh giá đúng năng lực cán bộ cả về số lượng và chất lượng từ đó có sự phân công lao động hợp lý và hiệu quả.
Cửa hàng: Giao dịch với khách hàng mua hàng hàng ngày.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Sơn Hải
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán hạch toán mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến toàn công ty, thực hiện mọi công tác kế toán nhận và xử lý các chứng từ luân chuyển, ghi chép tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Kế toán trưởng:
- Kế toán trưởng là người giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán, nắm bắt thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Quản lý phân công cụ thể chức năng nhiệm vụ cho từng cán bộ công nhân viên trong phòng phù hợp với năng lực và trình độ chuyên môn của từng người.
- Chịu sự kiểm tra giám sát về mặt nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán của cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng của Nhà nước. Kiểm soát toàn bộ các chứng từ sổ sách liên quan phát sinh đến tài chính của công ty. Tổ chức chỉ đạo thực hiện việc ghi chép hệ thống sổ sách chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp:
- Giúp kế toán trưởng kiểm soát cập nhật hạch toán các số liệu thông qua các chứng từ ghi chép ban đầu hợp pháp vào sổ sách kế toán có liên quan kịp thời phải đảm bảo độ chính xác để báo cáo với kế toán trưởng. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phát hiện kịp thời những
sai sót vi phạm về nguyên tắc, nghiệp vụ quản lý KTTC… Căn cứ vào chứng từ thanh toán đã được Giám đốc duyệt và kế toán trưởng kiểm soát, lập phiếu thu và phiếu chi theo quy định sau đó chuyển cho thủ quỹ thực hiện. Theo dõi doanh thu, giá vốn hàng bán.
- Theo dõi công tác thuế, lập bảng kê khai thuế hàng tháng. Quản lý hoá đơn, viết hoá đơn bán hàng. Giúp kế toán trưởng hướng dẫn các phòng ban ghi chép các nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo chính xác đúng mẫu biểu quy định.
- Kế toán công nợ và tiền lương:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế tóan cần tiến hành kiếm tra đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận số nợ bằng văn bản.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán
- Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho quản lý để có biện pháp xử lý (nợ chưa đến hạn, nợ trong hạn, nợ quá hạn)
+ Tính lương và các khoản trích theo lương theo quy định
- Kế toán thu chi :
– Quản lý các khoản thu: Thực hiện các nghiệp vụ thu tiền: thu tiền của thu ngân hàng ngày & thu khác. Theo dõi tiền gửi ngân hàng. Quản lý các chứng từ liên quan đến thu chi.
- Quản lý các khoản chi: Lập kế hoạch thanh toán với nhà cung cấp hàng tuần, hàng tháng. Chủ động liên hệ với nhà cung cấp trong trường hợp kế hoạch
thanh toán không đảm bảo. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi cho nhà cung cấp: nhận hoá đơn, xem xét phiếu đề nghị thanh toán, lập phiếu chi…Thực hiện các nghiệp vụ chi nội bộ như lương, thanh toán mua hàng ngoài…Theo dõi nghiệp vụ tạm ứng.
- Kế toán hàng tồn kho kiêm thủ quỹ:
- Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa, cuối tháng tiến hàng đối chiếu với thủ kho và kế toán tổng hợp để đảm bảo thống nhất số liệu.
- Phải tuyệt đối đảm bảo nguyên tắc về thu, chi tiền trong két quỹ theo chế độ hiện hành. – Kiểm tra các phiếu thu, chi khi các phiếu thu đã đầy đủ chữ ký duyệt kèm theo chứng từ gốc thủ quỹ mới được mở két để cấp phát tiền. –
Thường xuyên cập nhật sổ quỹ kịp thời, cuối ngày rút số dư báo tồn quỹ. Cuối tháng lập biên bản kiểm kê quỹ đối chiếu số tiền tồn quỹ thực tế và tồn quỹ trên sổ kế toán.
2.1.4.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sơn Hải
Công ty thực hiện hạch toán theo hệ thống tài khoản, chế độ chứng từ theo quy định về hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép là: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá xuất kho: Theo phương pháp Bình quân liên hoàn.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty TNHH Sơn Hải
Công ty TNHH Sơn Hải áp dụng thực thức kế toán Nhật ký chung, dưới đây là Sơ đồ 2.3. minh họa quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
Hàng ngày, kế toán tập hợp, kiểm tra và phân loại chứng từ gốc, căn cứ vào chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi chép vào sổ “ Nhật ký chung”, “Sổ, thẻ kế toán chi tiết”, “Bảng tổng hợp chi tiết”. Sau đó từ nhật ký chung, kế toán vào sổ cái tài khoản.
Cuối tháng kế toán thực hiện thao tác khóa sổ. Luôn đối chiếu giữa các số liệu chi tiết và đảm bảo chính xác, trung thực thông tin đã nhập trong kì.
Cuối năm kế toán tổng hợp số liệu trên “Sổ cái”, lập “Bảng cân đối số phát sinh”. Sau khi đối chiếu trùng khớp số liệu ghi trên “Sổ cái” và” Bảng tổng hợp chi tiết” (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các “Báo cáo tài chính”. “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên “Bảng cân đối số phát sinh” phải bằng “Tổng số phát sinh Nợ” và “Tổng số phát sinh Có” trên sổ “Nhật ký chung” cùng kỳ.
2.2. Thực trạng công tác kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Sơn Hải
2.2.1. Đặc điểm hàng tồn kho tại Công ty.
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hàng tồn kho được theo dõi ở các tài khoản:TK151 – Hàng mua đang đi đường , TK152 – Nguyên liệu, vật liệu, TK153 – Công cụ, dụng cụ, 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, TK155 – Thành phẩm, TK156 – Hàng hóa, TK157 – Hàng gửi đi bán, TK158 – Hàng hoá kho bảo thuế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, công ty không tiến hành hoạt động sản xuất, hoặc ký gửi hàng nên không có nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm hay hàng gửi bán. Hàng hóa tồn kho của công ty những hàng hóa công ty mua về để chờ bán như:
- Thép ống, thép tấm, thép hình (U,I,V)…
- Gạch ốp, lát
- Gỗ xẻ nan
Là một Doanh nghiệp kinh doanh thương mại, Công ty TNHH Sơn Hải hiểu rất rõ tầm quan trọng trong công tác quản lý các loại hàng hóa ở tất cả các khâu: thu mua, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả cao:
- Trong khâu thu mua hàng hóa: công ty đã theo dõi chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, thuế VAT được khấu trừ, chi phí mua và thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch tiêu thụ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trong khâu tiêu thụ hàng hóa: kế toán thực hiện công việc ghi chép phản ánh tình hình xuất bán hàng hóa.
- Trong khâu dự trữ: trên thực tế công ty không dự trữ nhiều hàng hóa mà thường là mua đến đâu thì tiêu thụ đến đó để tránh bị ứ đọng vốn.
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán chi tiết hàng tồn kho tại Công ty.
2.2.2.1. Kiểm tra số lượng, chất lượng hàng tồn kho và phân công quản lý. Trước khi hàng đưa vào nhập kho đều phải qua sự kiểm tra tỉ mỉ và chính xác của bên mua hàng và thủ kho. Hàng sau khi kiểm tra xong sẽ được lập biên bản kiểm nghiệm về số lượng và chất lượng, sau đó nhập kho. Hàng hóa được quản lý tại kho của doanh nghiệp. Trong quá trình bảo quản tại kho, thủ kho phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra để tránh hư hỏng.
2.2.4.2. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn Giá trị gia tăng
- Biên bản kiểm nghiệm
- Giấy đề nghị cung cấp vật tư
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
2.2.4.3. Thủ tục nhập – xuất kho
a, Thủ tục nhập hàng hóa:
- Trước hết, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, lượng hàng dự trữ trong kho và đơn đặt hàng của các khách hàng, phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch mua hàng hóa. Khi đã tham khảo bảng báo giá hợp lý, phòng kinh doanh trình đưa kế hoạch mua hàng để giám đốc ký xét duyệt. Sau khi thông qua quyết định mua hàng, Giám đốc sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán.
- Hàng hóa mua về phải có hóa đơn GTGT và giấy báo nhận hàng.
- Căn cứ vào số liệu thực tế và hóa đơn GTGT hoặc giấy báo nhận hàng, phiếu nhập kho hàng hóa được kế toán lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ.
- Liên 3: Thủ kho giữ để vào thẻ kho.
Trường hợp hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất thì phải thông báo ngay cho phòng kinh doanh cùng bộ phận kế toán lập biên bản xử lý (có xác nhận của người giao hàng). Thông thường bên bán giao ngay tại kho nên sau khi kiểm tra chỉ nhập kho số hàng hóa đúng phẩm cấp đã ký kết lúc mua, số còn lại không đủ tiêu chuẩn thì trả lại cho người bán.
Giá thực tế hàng hóa nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế | Giá mua ghi | Chi phí | Các khoản giảm giá, |
hàng hóa | = trên hóa đơn của | + thu mua _ | CKTM, hàng mua bị |
nhập kho | người bán | thực tế | trả lại |
Trong đó:
Giá mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế giá trị gia tăng
Chi phí thu mua là những chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm: Vận chuyển, xếp dỡ….
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại được hưởng là những khoản được giảm từ khi mua hàng phát sinh sau khi đã phát hành hóa đơn.
Ví dụ 1: Ngày 03/12/2017, Công ty TNHH Sơn Hải mua 20.000 kg thép ống mạ kẽm D21 của Công ty TNHH Trường Phước. Theo HĐ GTGT số 0008321 với trị giá hàng mua chưa thuế GTGT 10% là 493.000.000 đồng, đơn giá mua trên hóa đơn GTGT là 24.650 đ/kg, Công ty chưa thanh toán tiền hàng. Hàng được giao tại kho của công ty.
Sau khi kiểm kê nhận hàng đủ và nhập kho theo Biên bản kiểm nghiệm số 4/12, kế toán lập Phiếu nhập kho số 4/12.
- Tính giá thực tế hàng hóa nhập kho:
- Giá thực tế hàng hóa nhập kho = 493.000.000 đồng
- Thủ tục nhập kho hàng hóa của ví dụ trên như sau:
- Căn cứ vào tình tình kinh doanh thực tế, phòng kinh doanh lập kế hoạch mua hàng hoá.
- Sau khi tham khảo bảng báo giá của các bên đối tác, Ông Phạm Lâm Thái nhân viên phòng kinh doanh trình đưa kế hoạch mua hàng để giám đốc ký duyệt.
- Sau khi thông qua quyết định mua hàng, giám đốc sẽ trực tiếp ký hợp đồng mua bán.
- Sau đó Ông Phạm Lâm Thái- nhân viên Phòng kinh doanh đi mua Thép ống mạ kẽm (Hoá đơn 0008321- công ty TNHH Trường Phước).
- Tại kho, Bà Nguyễn Minh Tú – Thủ kho cùng bà Phạm Thị Thanh Huyền – kế toán hàng tồn kho tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá và nhập hàng vào kho.
- Bà Phạm Thị Thanh Huyền kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hoá đơn GTGT số 0008321 (Biểu số 2.1), biên bản giao nhận hàng hoá (Biểu số 2.2) và lập phiếu nhập kho (Biểu số 2.3).
- Ông Phạm Lâm Thái mang bộ chứng từ gồm hoá đơn mua hàng, biên bản giao nhận hàng hoá và phiếu nhập kho gửi về phòng kế toán để kế toán tiến hành ghi sổ
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG QUỲNH TRANG
3.1. Giới thiệu chung về công ty
- Tên, địa chỉ công ty
- – Tên chính thức : Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Quỳnh Trang
- – Tên giao dịch : Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Quỳnh Trang
- – Mã số thuế :1001110568
- – Ngày cấp : 22/02/2017
- – Nơi đăng ký quản lý : Chi cục thuế Thái Bình
- – Ngày hoạt động : 22/02/2017 vào 12:00:00 AM
- – Địa chỉ công ty : Thôn Nam Sơn – Xã Tây Sơn – Huyện Tiền Hải – Tỉnh Thái Bình
- – Ngành nghề kinh doanh : sản xuất và cung cấp các sản phẩm về túi, bao bì
- – Chủ sở hữu : Phạm Như Quỳnh
- – Đại diện pháp luật : Phạm Như Quỳnh
- – Chức vụ : Giám đốc công ty
- Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Quỳnh Trang trụ sở tại Thôn Nam Sơn , Xã Tây Sơn, Huyện Tiền Hải,Tỉnh Thái Bình. Được thành lập ngày 22/02/2017 theo giấy phép kinh doanh 1001110568 cấp bởi Chi cục Thuế Thái Bình.
Xuất phát từ một doanh nghiệp sản xuất nhỏ, bằng khả năng sản xuất và kinh doanh của công ty mình mà công ty đã ngày càng tạo được nhiều uy tín không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn vươn ra thị trường ngoài nước, hội nhập quốc tế .
Đến nay, Công ty đã trở thành một mô hình kinh doanh và phân phối bao bì, túi siêu thị các loại phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng .Với định hướng chiến lược đúng đắn, Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Quỳnh Trang đã và đang đạt được tốc độ tăng trưởng đáng kể .
3.2. Đặc điểm tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoàng Quỳnh Trang
3.2.1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoàng Quỳnh Trang
Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Quỳnh Trang chuyên sản xuất túi siêu thị, bao bì với nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ cho nhu cầu của thị trường. Cụ thể phân phối cho công ty cổ phần CASABLANCA Việt Nam xuất khẩu sang thị trường quốc tế như Châu Âu ,Châu Mĩ và một số nước Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc hay nhiều tập đoàn siêu thị lớn cũng đã và đang lựa chọn và sử dụng sản phẩm của công ty, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng phong phú phù hợp với nhu cầu người dùng không chỉ trong và ngoài nước .
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Khi mới thành lập Công ty chỉ có 50 cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý, xây dựng cơ sở hạ tầng , lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất . Cơ sở vật chất thiếu thốn, máy móc thiết bị ít, nhà xưởng còn hạn hẹp. Đến nay, Công ty đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên, văn phòng công ty có 35 người trong đó có 30 người có trình độ từ Cao đẳng, Đại học còn lại toàn bộ công nhân làm việc tại xưởng, tổ sản xuất, trong đó có 40% lực lượng trẻ có trình độ Trung cấp, Cao đẳng nghề, số còn lại là lao động phổ thông được tuyển chọn tại địa phương và các khu vực lân cận. Cơ sở vật chất của công ty bao gồm 1 nhà làm việc 3 tầng, 4 nhà xưởng, 1 nhà kho đều được xây dựng khang trang ,trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết không chỉ phục vụ sản xuất mà còn đảm bảo điều kiện cho làm việc cho cán bộ công nhân viên yên tâm làm việc để đạt được kết quả làm việc tốt nhất, hiệu quả nhất .
3.2.2. Đặc điểm công tác kế toán của công ty
Bộ máy kế toán của công ty đóng vai trò hết sức quan trọng với chức năng quản lý, kiểm tra, giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong đơn vị. Việc tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán nói chung và bộ máy kế toán nói riêng không những đảm bảo được yêu cầu thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kinh tế kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý kế toán tài chính. Hơn nữa, còn giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa vi phạm làm tổn hại tài sản của đơn vị. Xuất phát từ tình hình thực tế, công ty đã xây dựng bộ máy kế toán linh hoạt phù hợp với đặc điểm, quy mô nội dung hoạt động cũng như phù hợp với trình độ của đội ngũ kế toán tại công ty .
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, phân loại, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo chi tiết và tổng hợp của Công ty. Tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được hạch toán tập trung tại phòng kế toán .
3.3. Thực trạng kế toán hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoàng Quỳnh Trang
3.3.1. Đặc điểm hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoàng Quỳnh Trang
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, hàng tồn kho được theo dõi ở các tài khoản:
- TK 151- Hàng mua đang đi đường
- TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
- TK 153- Công cụ, dụng cụ
- TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 155- Thành phẩm
- TK 156- Hàng hóa
- TK 157- Hàng gửi đi bán
- TK 158- Hàng hóa kho bảo thuế
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, công ty không tiến hành sản xuất, hoặc ký gửi hàng nên không có nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm hay hàng gửi bán. Hàng hóa tồn kho của công ty những hàng hóa công ty mua về để chờ bán như: ngoài một số đồ ăn đông lạnh thì còn đồ dùng gia dụng khác cho gia đình.
Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại, công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoàng Quỳnh Trang hiểu rất rõ tầm quan trọng trong công tác quản lý các loại hàng hóa ở tất cả các khâu: thu mua, dự trữ, bảo quản và tiêu thụ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của đơn vị đạt hiệu quả cao.
Trong khâu thu mua hàng hóa: công ty đã theo dõi chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, thuế VAT được khấu trừ, chi phí mua và thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch tiêu thụ kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong khâu tiêu thụ hàng hóa: kế hoạch thực hiện công việc ghi chép phản ánh tình hình xuất bán hàng hóa.
Trong khâu dữ trữ: trên thực tế công ty không dự trữ hàng hóa mà thường nhập đến đâu tiêu thụ đến đó để đảm bảo chất lượng sản phẩm và đồng thời để tránh ứ đọng vốn.
3.3.2. Thực trạng kế toán chi tiết hàng tồn kho tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hoàng Quỳnh Trang
3.3.2.1. Kiểm tra số lượng, chất lượng hàng tồn kho và phân công quản lý
Trước khi hàng đưa vào nhập kho đều phải trải qua sự kiểm tra tỉ mỉ và chính xác của bên mua hàng và thủ kho. Hàng sau khi kiểm tra xong sẽ được lập biên bản kiểm nghiệm về số lượng và chất lượng, sau đó nhập kho.
Hàng hóa được quản lý tại kho của doanh nghiệp. Trong quá trình bảo quản tại kho, thủ kho phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra để tránh hư hỏng.
Xem thêm: Nhận xét & Kiến nghị kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
3.3.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký chung, mà trọng tâm là số Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế ( định khoản kế toán ) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung bao gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- – Sổ Nhật ký chung
- – Sổ Cái
- – Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của Cty theo sơ đồ 3.0: Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán ghi số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên Nhậ ký chung để ghi vào Sổ Cái các tài khoản phù hợp. Đồng thời từ các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết.
Cuối quý, cuối năm kế toán tổng hợp các số liệu từ Sổ Cái để lập Bảng cân đối tài khoản, đồng thời từ sổ chi tiết các tài khoản , kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết ( sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được lập từ các sổ chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng Cân đối số phát sinh bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung cùng kỳ.
3.3.2.3. Thủ tục nhập- xuất kho
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán hàng tồn kho:
Quy trình luân chuyển phiếu nhập kho:
- Bước 1: Người giao hàng (có thể là nhân viên phụ trách thu mua, nhân viên sản xuất của doanh nghiệp hoặc người bán) đề nghị giao hàng nhập kho.
- Bước 2: Ban kiểm nhận lập biên bản nhận cho nhập kho vật tư, hàng hóa, sản phẩm. Ban kiểm nhận bao gồm thủ kho, kế toán vật tư, cán bộ phụ trách bộ phận, người đề nghị giao hàng.
- Bước 3: Kế toán vật tư hoặc phụ trách bộ phận sẽ tiến hành lập Phiếu nhập kho theo hóa đơn mua hàng, phiếu giao nhận sản phẩm…với ban kiểm nhận.
- Bước 4: Người lập phiếu, người giao hàng và phụ trách bộ phận ký vào Phiếu nhập kho
- Bước 5: Chuyển Phiếu nhập kho cho thủ kho tiến hành việc kiểm nhận, nhập hàng, ghi sổ và ký Phiếu nhập kho.
- Bước 6: Chuyển Phiếu nhập kho cho kế toán vật tư để ghi sổ kế toán.
- Bước 7: Kế toán vật tư tổ chức bảo quản và lưu trữ phiếu nhập.
Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho:
- Bước 1: Người có nhu cầu về vật tư, sản phẩm, hàng hóa lập giấy xin xuất hoặc ra lệnh xuất đối với vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Bước 2: Chuyển cho chủ doanh nghiệp (Giám đốc) hoặc phụ trách đơn vị duyệt lệnh xuất.
- Bước 3: Phụ trách bộ phận hoặc kế toán vật tư căn cứ vào đề nghị xuất hoặc lệnh xuất tiến hành lập Phiếu xuất kho.
- Bước 4: Chuyển Phiếu xuất kho cho thủ kho tiến hành xuất vật tư, sản phẩm, hàng hóa; sau đó, ký vào Phiếu xuất kho rồi giao chứng từ lại cho kế toán vật tư.
- Bước 5: Khi nhận Phiếu xuất kho, chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt chứng từ rồi ghi sổ kế toán.
- Bước 6: Trình Phiếu xuất kho cho thủ trưởng (Giám đốc) ký duyệt chứng từ, thường là trình ký theo định kỳ, vì chứng từ đã được duyệt xuất ngay từ đầu, nên thủ trưởng chỉ kiểm tra lại và ký duyệt.
- Bước 7: Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ.
3.3.2.4. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
3.3.2.4.1. Phương pháp tính giá nhập kho
Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, lượng hàng dự trữ trong kho và đơn đặt hàng của các khách hàng, phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch mua hàng. Khi đã tham khảo bảng báo giá hợp lý, phòng kinh doanh sẽ trình kế hoạch mua hàng để giám đốc ký xét duyệt. Sau khi thông qua quyết định mua hàng, giám đốc sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng mua bán.
- Hàng hóa mua vê phải có hóa đơn GTGT và giấy báo nhận hàng.
- Căn cứ vào số liệu thực tế và hóa đơn GTGT hoặc giấy báo nhận hàng, phiếu nhập kho hàng hóa được kế toán lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ
- Liên 3: Thủ kho giữ để vào thẻ kho.
Trường hợp hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất thì phải thông báo ngay cho phòng kinh doanh cùng bộ phận kế toán lập biên bản xử lý ( có xác nhận của người giao hàng). Thông thường bên bán giao ngay tại kho nên sau kho kiểm tra chi nhập kho số hàng hóa đúng phẩm cấp đã ký lúc mua, số còn lại không đủ tiêu chuẩn thì trả lại cho người bán.
Gía thực tế hàng hóa nhập kho được tính như sau:
Giá thực tế Gía mua ghi trên Chi phí Các khoản giảm giá,
hàng hóa = hóa đơn của + thu mua – CKTM, hàng mua
nhập kho người bán thực tế bị trả lại.
Trong đó:
- -Gía mua ghi trên hóa đơn là giá chưa có thuế GTGT
- -Chi phí thu mua là những chi phí phát sinh trong quá trình mua bao gồm: vận chuyển, xếp dỡ.
- -CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại được hưởng là những khoản được giảm trừ khi mua hàng phát sinh sau khi đã phát hành hóa đơn.
Ví dụ:
Ngày 05/06/2018, Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Hoàng Quỳnh Trang mua 12.000 cuộn chỉ may trắng của Công ty Cổ phần chỉ may Hải Giang. Theo HĐ GTGT số 0008321 với trị giá hàng mua chưa thuế GTGT 10% là 75.000.000 đồng, đơn giá mua trên hóa đơn GTGT là 6250 đ/cuộn. Công ty chưa thanh toán tiền hàng. Hàng được giao tại kho của công ty. Sau khi kiểm kê nhận hàng đủ và nhập kho theo Biên bản kiểm nghiệm số 4/12, kế toán lập Phiếu nhập kho số 4/12.
- Tính giá thực tế hàng hóa nhập kho:
Gía thực tế hàng hóa nhập kho = 75.000.000 đồng
Thủ tục nhập kho hàng hóa của ví dụ trên như sau:
- + Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, phòng kinh doanh lập kế hoạch mua hàng hóa.
- + Sau khi tham khảo bảng báo giá của các bên đối tác, ông Trần Văn Thái- nhân viên phòng kinh doanh đưa kế hoạch mua hàng để giám đốc ký duyệt.
- + Sau khi thông qua quyết định mua hàng, giám đốc sẽ trực tiếp ký hợp đồng mua bán.
- + Sau đó ông Trần Văn Thái- nhân viên Phòng kinh doanh đi mua chỉ may trắng( Hóa đơn Công ty Cổ phần chỉ may Hải Giang Theo HĐ GTGT sô 0008321).
- + Tại kho, Bà Nguyễn Thị Anh – Thủ kho tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hóa và nhập hàng vào kho.
- + Bà Nguyễn Thị Phương kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp của hóa đơn GTGT số 0008321( Phụ lục 3.1) và lập phiếu nhập kho ( Biểu số 3.2).
- + Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu tại quyển, 1 liên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và 1 liên thủ kho giữ để lập thẻ kho.
- + Ông Trần Văn Thái mang bộ chứng từ gồm hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận hàng hóa và phiếu nhập kho gửi về phòng kế toán để kế toán tiến hành ghi sổ.
3.3.2.4.2. Phương pháp tính giá xuất kho
- Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Hoàng Quỳnh Trang chủ yếu xuất kho là để phục vụ hoạt động kinh doanh thương mại. Hàng hóa sau khi được kiểm tra theo đúng các quy định sẽ bắt đầu tiến hành làm thủ tục xuất kho.
- Khách hàng đến mua hàng, phòng kinh doanh nhận đơn hàng và chuyển cho kế toán kho. Kế toán kho kiểm tra xem hàng hóa có đủ không và tiến hành lập phiếu xuất kho cho khách hàng.
- Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại cuống
- Liên 2: Lưu tại phòng kế toán
- Liên 3: Chuyển cho thủ kho
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để tiến hành xuất kho hàng hóa. Kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho lập hóa đơn GTGT và biên bản bàn giao nhận hàng hóa.
Nhân viên giao nhận hàng hóa nhận được và chứng từ gồm: Hóa đơn GTGT và biên bản giao nhận hàng hóa giao cho người mua.
Xem thêm: Cơ sở lý luận kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TM CHẤN PHONG
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM Chấn Phong
2.1.1.1Quá trình hình thành và phát triển
Đầu tiên, tiền thân của công ty là một cửa hàng đại lý tại số 78 Tôn Đản với diện tích sử dụng là 50m2 do bà Phạm Thu Thủy làm chủ cửa hàng. Bà Phạm Thu Thủy và các thành viên trong gia đình trực tiếp kinh doanh bán hàng.
Sau khi hoạt động được một thời gian, chủ cửa hàng nhận thấy cần bắt kịp hơn với xu thế phát triền của nền kinh tế và họ đã quyết định bước chuyển mình lớn để mở ra một trang mới cho cửa hàng. Nhờ có sự hỗ trợ tư vấn của Công ty tư vấn quản lý và đào tạo Lê Mạnh, bà Phạm Thu Thủy đã chuyển đổi hình thức kinh doanh, phát triển cửa hàng đại lý thành Công ty TNHH TM Chấn Phong
Giám đốc là bà Phạm Thu Thủy. Đi đôi với sự chuyển đổi hình thức kinh doanh ấy, công ty đã mở cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, tức là: mở thêm nhiều cửa hàng, đa dạng hóa hình thức bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm khách hàng mục tiêu… Bên cạnh đó, công ty còn từng bước đổi mới nâng cấp tổ chức quản lý thông qua việc xây dựng nội quy công ty, đồng thời hướng dẫn, đào tạo tập huấn các cán bộ trong công ty để nâng cao trình độ lao động nhằm mục đích giúp công ty hoạt động khoa học nhất, hiệu quả cao nhất. Theo đó, cuối năm 2009, bà Thủy đã sử dụng ngôi nhà 4 tầng với diện tích 200m2 vừa là cửa hàng vừa là văn phòng làm việc. Đồng thời bà sử đụng một cơ sở tại 54 Đông Hải – Hải An – Hải Phòng với diện tích 450m2 dự kiến làm kho chứa hàng hóa. Cơ sở 58 Trần Nhân Tông dùng làm cơ sở số 3 ( trên thực tế cửa hàng 58 Trần Nhân Tông được đưa vào sử dụng năm 2008 nhưng hoạt đông được 1 tháng thì đóng cửa do bà Thủy chưa đủ khả năng quản lý nhiều cửa hàng cùng một lúc). Tuy nhiên cả 3 cơ sở : cửa hàng số 1A Ký Con, Kho 54 Đông Hải và cửa hàng số 58 Trần Nhân Tông chưa được kê khai là tài sản của Công ty TNHH TM Chấn Phong mà chỉ mới kê khai là tài sản của Giám đốc Phạm Thu Thủy. Như vậy, Giám đốc Chấn Phong đang dùng tài sản cá nhân để phục vụ cho mục đích kinh doanh của công ty. Riêng cửa hàng số 1A Ký Con được kê khai với tư cách là tài sản mà công ty thuê của giám đốc.
Sau khoảng thời gian hoạt động từ khi chuyển hình thức kinh doanh, Công ty TNHH TM Chấn Phong đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty đã xây dựng các chiến lược ngắn hạn, dài hạn để từng bước đứa Chấn Phong tiến xa hơn trên thị trường. Chấn Phong luôn cố gắng nỗ lực đển đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, coi „Khách hàng là thượng đế‟ với phương châm “Đảm bảo chất lƣợng – giá cả tốt nhất – dịch vụ chu đáo”. Nguồn gốc sản phẩm của công ty rộng không chỉ ở trong nƣớc mà còn ở cả nƣớc ngoài nhằm đáp ứng trọn vẹn nhu cầu thị trường.
Mặc dù quy mô công ty vẫn còn nhỏ nhƣng Công ty TNHH TM Chấn Phong đã dần trở thành nhà phân phối chính, có uy tín các sản phẩm vật tư liên quan đến ngành nghề sản xuất đồ gỗ, cơ khí, sắt, inox trên thị trƣờng Hải Phòng. Nó cũng đang từng bước đẩy mạnh mở rộng kinh doanh để đƣa công ty trở thành công ty lớn có sức ảnh hưởng với thị trường toàn miền Bắc.
2.1.1.2 Những thuận lợi khó khăn của công ty
- Thuận lợi
- Qua quá trình hình thành và phát triển đến nay, công ty đã đạt được những thành tích nhất định trong công tác kinh doanh, cũng như nó đã tạo dựng được thương hiệu góp phần nâng cao vị thế của công ty trên thị trường. Đi kèm với đó, đất nước chúng ta đang trên đà phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội, nhà nước đang đẩy mạnh công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng. Chính điều này đã tạo điều kiện tất yếu và là đòn bẩy cho công ty phát triển lớn mạnh hơn.
- Vị trí địa lý công ty nằm ngày trung tâm thành phố trong khu chợ đầu mối, tạo điều kiện tốt cho việc kinh
- Công ty cũng dần xây dựng được hình ảnh trong khách hàng, nhận được nhiều sự ủng hộ tin tưởng của khách hàng. Càng ngày, công ty càng có thêm nhiều khách hàng quen thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ. Đầu vào và đầu ra đƣợc thiết lập một cách chặt chẽ nhầm đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho tất cả các bên.
- Thông qua quá trình hoạt động công ty đã đúc rút ra đƣợc nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn nền kinh tế để từ nó làm tư liệu cho quá trình kinh doanh sau này.
- Giám đốc là một người có tinh thần trách nhiệm cao, luôn tìm tòi và học hỏi thêm kinh nghiệm để điều hành công ty một cách khoa học nhất, hiệu quả nhất. Bên cạnh đó bà còn trú trọng đào tạo tập huấn nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên nhằm giúp công ty hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
- Khó khăn
- Về quản lý:
Do quy mô công ty còn nhỏ, chƣa có bộ máy tổ chức bài bản giống nhƣ những công ty lớn nên chưa phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho nhân viên dẫn đến việc giảm đốc kiêm nhiệm quá nhiều công việc.
- Về lao động:
- Việc tuyển dụng lao động mới còn gặp nhiều khó khăn và khả năng gắn bó của lao động với công ty chưa
- Trình độ lao động còn hạn chế, công ty cần phải thƣờng xuyên tổ chức đào tạo tập huấn để nâng trình độ cho đội ngũ nhân viên.
- Về địa lý đặc thù: Tuy địa điểm rất thuận lơi kinh doanh, công ty nằm ngày khu trung tâm chợ Sắt nhƣng bên cạnh đó không tránh khỏi có nhiều đối thủ cạnh
- Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền: Tiền của doanh nghiệp năm 2014 tăng so với năm 2015 là 6.703.611 triệu đồng tƣơng đƣơng với 0,11% điều này cho thấy doanh nghiệp đang tăng dự trữ tài sản ngắn hạn an toàn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Thức tế đây là các khoản mà doanh nghiệp khi bán hàng cho khách hàng nợ lại chờ kết thúc hợp đồng thanh toán, hoặc các khách hàng quen gối nợ, hay nói cách khác nó là đồng vốn của doanh nghiệp bị các khách hàng chiếm dụng. Các khoản phải thu của doanh nghiệp năm 2015 so với năm 2014 giảm 29,866,295 triệu đồng. Điều này chứng tỏ số vốn bị ứ đọng đang có chiều hƣớng giảm.
- Hàng tồn kho: Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản ngắn hạn. Hàng tồn kho năm 2015 giảm so với năm 2014 là 310,001,139 triệu đồng tƣơng đƣơng 9,4%. Đối với các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp thƣơng mại việc tồn kho hàng hóa nhiều là mối quan tâm đặc biệt của doanh nghiệp. Nếu hàng tồn kho lớn, ứ đọng lâu dẫn đến phát sinh nhiều chi phí kho bãi, bảo vệ… hơn nữa nếu tồn quá lâu sẽ ảnh hƣởng đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không dự trữ đủ hàng tồn kho thì cũng là một rủi ro vì có thể mất các đơn hàng tiềm nặng do không đủ hàng hóa cung cấp hoặc nếu giá cả thị trƣờng tăng cao thì doanh nghiệp sẽ không có hàng bán ra làm mất đi một khoản doanh thu.
Tài sản cố định: Tài sản cố định năm 2015 tăng so với năm 2014 là 618,274,183 triệu đồng tƣơng đƣơng với 10.29% đây là nguyên nhân chính làm cho tài sản của doanh nghiệp tăng so với năm
2.1.2 Tổ chức kế toán tại công ty TNHH TM Chấn Phong
2.1.5.1 Tổ chức bộ máy kế toán
- Các phần hành kế toán của Công ty TNHH TM Chấn Phong do chị Nguyễn Thị Hồng Anh phụ trách.
- Chức năng, nhiệm vụ:
- + Thu nhập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tƣợng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán
- + Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tƣ, tiền vốn; quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) và tình hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
- + Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi phí tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm phát luật về tài chính, kế toán.
- + Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động SXKD, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
- + Thực hiện các dự toán thu, chi, ngân sách đƣợc giao, nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản phải nộp ngân sách theo quy định của pháp luật và hoàn thiện sổ sách kế toán nộp đúng kì hạn.
2.1.5.2 Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng Đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán: Nhật ký chung
- Hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp: Kê khai thƣờng xuyên
- Tình giá trị hàng tồn kho theo phƣơng pháp: Bình quân liên hoàn
- Tình thuế theo phƣơng pháp: khấu trừ
- Chế độ kế toán áp dụng theo: QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
2.1.5.3 Hệ thông chứng từ tài khoản kế toán
Công ty vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trƣởng BTC.
2.1.5.4 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và hình thức kế toán
Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung, rất thuận tiện, phù hợp với quy mô của công ty, đảm bảo việc thông tin nhanh, chính xác, kịp thời. Hệ thống tài khoản và sổ kế toán đƣợc thiết lập theo quy định phù hợp với đặc điểm của công ty gồm có: Nhật ký chung, sổ cái, các sổ thẻ chi tiết…
-
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ hạch toán định khoản cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Từ chứng từ hạch toán kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung đồng thời từ chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản.
- Từ nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản liên
- Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết. Kế toán đối chiếu số liệu trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết để kiểm tra sự chính xác của số liệu, sau đó dựa vào sổ cái lập bảng cân đối số phát
- Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Sau đó kế toán phải phân tích các báo cáo kế toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để giúp ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp.
- Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ.
Xem thêm: Lời kết luận kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
2.2.Quy trình nhập xuất hàng tồn kho tại công ty
- Quy trình nhập kho hàng hóa
Đầu tiên, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của công ty. Phòng kinh doanh sẽ lập kế hoạch mua hàng hóa của các nhà cung cấp. Tại đây phòng kinh doanh sẽ phải xác định đƣợc danh mục hàng hóa cần mua, số lƣợng và lựa chọn nhà cung cấp nào đáp ứng đƣợc toàn bộ yêu cầu khi nhập hàng. Khi đã xác định xong phòng kinh doanh sẽ đƣa ra kế hoạch cho giám đốc phê duyệt. Sau khi thông qua quyết định mua hàng thì Giám đốc sẽ ký kết hợp đồng với bên bán.
Hàng hóa mua về phải có Hoá đơn giá trị gia tăng và giấy báo nhận hàng. Căn cứ vào số liệu trên hóa đơn GTGT hoặc giấy nhận hàng kế toán làm phiếu nhập kho. Họ sẽ viết làm 2 liên:
- Liên 1: Lƣu tại cuống hóa đơn
- Liên 2: Thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó gửi lại kế toán để làm sổ sách kế toán
Trong trường hợp hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất phải báo ngay cho phòng kế hoạch cùng bộ phận kế toán lập biên bản xủ lý và phải có xác nhận của người giao hàng. Khi nhận hàng từ bên bán chỉ nhận đủ, nhận đúng số hàng đã ký kết
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập
Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Thực trạng kế toán hàng tồn kho công tác trong doanh nghiệp từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.
Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562