Dưới đây Thuctaptotnghiep chia sẻ cho các bạn về Thực trạng vốn lưu động sử dụng hiệu quả trong doanh nghiệp chọn lọc từ các bài điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài báo cáo thực tập kế toán. Các bạn tham khảo các mẫu dưới đây để hoàn thành thật tốt bài làm của mình nha.
Lưu ý: Trong quá trình làm bài báo cáo thực tập tốt nghiệp, nếu các bạn gặp khó khăn về đề tài hay chưa có công ty thực tập các bạn có thể liên hệ với dịch vụ làm báo cáo thực tập trọn gói qua:
SĐT / Zalo: https://zalo.me/0934536149
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH THANH LONG
2.2. Thực trạng và công tác quản lý và sữ dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Thanh Long
2.2.1. Thuận lợi, khó khăn
2.2.1.1. Thuận lợi
- Đội ngũ nhân viên trẻ, có năng lực, trung thành với công ty. hầu hết đều dưới 30 tuổi rất năng động, nhiệt tình có thể tham gia bất cứ hoạt động nào khi cần.
- Lợi thế về giá rất lớn, giá cả luôn luôn mềm hơn so với các đối thủ cạnh tranh
- Sản phẩm dịch vụ của công ty cũng ngày càng trở lên đa dạng, phong phú, chất lượng không ngừng được nâng cao
2.2.1.2. Khó khăn
- Đội ngũ nhân viên trẻ chiếm đa số nên những người này chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, rất thiếu những nhân viên sale giỏi, giàu kinh nghiệm…
- Công tác nghiên cứu thị trường triển khai còn mang tính nhỏ lẻ, chưa có chính sách riêng cho các thị trường lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.
- Việc nghiên cứu, tìm kiếm thông tin về khách hàng quốc tế và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng chưa mang lại hiệu quả
- Công ty vẫn chưa có được thương hiệu thật lớn .
2.2.2. Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty
2.2.2.1. Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục thì tương ứng với một quy mô nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm: các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những TSLĐ này thường xuyên được hình thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định, lâu dài.
Căn cứ vào bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy: trong cơ cấu VLĐ của Công ty , hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2014, giá trị hàng tồn kho của Công ty chiếm 57,2 % trong tổng vốn lưu động. Năm 2015 tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng vốn lưu động tăng lên, hàng tồn kho chiếm 65,1%. Và đến năm 2016 hàng tồn kho giảm mạnh chỉ còn 0,1%. Qua các năm 2014, 2015 tỷ trọng hàng tồn kho có sự biến động nhưng sự biến động này quá nhỏ, nhìn chung tỷ trọng hàng tồn kho của Công ty tương đối ổn định. Tình trạng này thì sẽ dẫn đến ứ đọng vốn trong khâu dự trữ, làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.Đến năm 2016 thì Công ty đã có nhiều biện pháp để giải phóng lượng HTK.
Đi sâu vào cơ cấu hàng tồn kho ta thấy, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong hàng tồn kho. Năm 2014 nguyên vật liệu tồn kho chiếm 45,60 % giá trị hàng tồn kho, năm 2015 con số này là 53,86 %, đến năm 2016, tỷ trọng nguyên vật liệu trong hàng tồn kho giảm còn 49,86 %. Tỷ trọng nguyên vật liệu trong hàng tồn kho khá cao, tuy nhiên, với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất lại mang tính mùa vụ, thì tỷ trọng nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất như trên là một điều hợp lý.
Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của công ty có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2014, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 27,21 % hàng tồn kho, nhưng đến 2015, chi phí này chỉ chiếm 23,34 %. Đến 2016, tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm xuống chiếm 21,54 % trong tổng giá trị hàng tồn kho. Việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một nhân tố quan trọng góp phần làm giảm giá thành sản phẩm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Nhìn vào các số liệu trên ta thấy doanh lợi VLĐ của Công ty trong thời gian gần đây ổn định điều này cho thấy việc sử dụng VLĐ của Công ty chưa hiệu quả. Bình quân một đồng VLĐ trong Công ty tạo ra 0,003 đồng lợi nhuận sau thuế.
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1. Kết quả
Thứ nhất, vốn lưu động của Công ty tăng qua các năm, tốc độ tăng vốn lưu động năm sau luôn cao hơn năm trước. Việc tăng vốn lưu động là một yếu tố quan trọng cho phép Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, là tiền đề cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn Công ty .
– Thứ hai, nguồn tài trợ cho vốn lưu động của Công ty là nguồn vốn vay ngắn hạn. Điều này đảm bảo nguyên tắc tài trợ vốn lưu động và nó mang lại cho Công ty những thuận lợi nhất định như có thể huy động một cách nhanh chóng số vốn cần thiết, việc huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với việc sử dụng nguồn vốn vay dài hạn.
– Thứ ba, tiền mặt tồn quỹ trong những năm gần đây đã có sự tăng lên, điều này làm cho khả năng thanh toán nhanh bằng tiền tăng.
– Thứ tư, mặc dù HTK chiếm tỷ trọng lớn nhưng ta thấy số vòng quay HTK năm sau có xu hướng cao hơn trước, đồng thời số ngày một vòng quay giảm xuống chứng tỏ hoạt động quản lý HTK ngày càng tốt, HTK được giải phóng ngày càng nhanh ,hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cao.
– Thứ năm, vòng quay các khoản phải thu tăng, kỳ thu tiền bình quân giảm cho thấy hoạt động quản lý các khoản phải thu đã được chú trọng đúng mức và được thực hiện tốt hơn.
– Thứ sáu, hệ số đảm nhiệm VLĐ thấp, doanh lợi VLĐ có xu hướng tăng qua các năm chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ ngày càng cao.
2.2.3.2. Hạn chế
– Thứ nhất, cơ cấu VLĐ của Công ty không thực sự hợp lý, tỷ trọng các khoản phải thu quá cao, hàng tồn kho quá lớn. Việc các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá cao là do Công ty áp dụng các chính sách tín dụng, đồng thời do công tác quản lý các khoản phải thu cũng chưa thực sự hiệu quả ở những năm 2014, 2015. Như vậy hoạt động quản trị hàng tồn kho và các khoản phải thu của Công ty vẫn chưa thực sự hiệu quả.
– Thứ hai, hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ khá lớn, trong đó nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất năm 2014-2015. Sỡ dĩ như vậy là do Công ty TNHH Thanh Long cung cấp nguyên vật liệu công trình, vì vậy Công ty phải dự trữ một lượng lớn nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra bình thường, liên tục.
– Thứ ba, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao nhất trong vốn lưu động, trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này chứng tỏ nguồn vốn của Công ty đang bị chiếm dụng. Việc nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng là do 3 nhân tố tác động. Thứ nhất là do chính sách tín dụng của Công ty cho phép các khách hàng được chiếm dụng vốn, mục đích là nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ. Thứ hai là do năng lực thu hồi các nợ của Công ty chưa cao. Điều này dẫn đến hiện tượng nguồn vốn của Công ty bị chiếm dụng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Công ty cần tăng cường công tác quản trị các khoản phải thu, đảm bảo nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY TNHH SX TM DV XNK CHIẾU SÁNG VIỆT NAM
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam năm 2017 – 2019
2.2.1.Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2017 – 2019
Theo bảng cân đối kế toán năm 2017 – 2019 của Công ty ta thấy rằng trong mục nợ phải trả thì tỷ trọng nợ ngắn hạn chiếm 100% tức là Công ty không có nợ dài hạn ở năm 2018 và 2019. Riêng năm 2017 thì Công ty có thêm khoản nợ dài hạn nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nợ phải trả (2,3%). Vì vậy Công ty có tỷ lệ cơ cấu vốn theo thời gian và theo nguồn hình thành là tương đương nhau.
Dựa vào bảng 2.2 ta thấy trong những năm gần đây tỷ trọng của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu không có sự biến động nhiều. Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu có tỷ lệ khoảng 3:2. Năm 2017 nợ phải trả chiếm tỷ trọng là 60,81%, vốn chủ sở hữu chiếm 39,19% trong tổng nguồn vốn. Những năm tiếp theo các tỷ trọng này có sự dao động nhẹ và nợ phải trả vẫn chiếm tỷ trọng cao hơn so với vốn chủ sở hữu nguyên nhân một phần do đặc thù của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên cần sử dụng nhiều vốn và phải đi vay của các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của Công ty (D/E) lớn hơn 1 đặc biệt trong năm 2019 tỷ lệ này là 1,65. Điều này có nghĩa tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, Công ty đi vay mượn nhiều hơn so với số vốn hiện có nên Công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ. Đặc biệt là Công ty càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ này (và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho Công ty vay hay không. Nhưng ưu điểm của việc sử dụng nợ đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên theo số liệu của website cophieu68.vn thì hệ số D/E trung bình của ngành xây dựng năm 2017 là 1,99 và năm 2018 là 2,19. Như vậy so với trung bình của ngành xây dựng thì Công ty vẫn được cho là có tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu thấp, đáng tin cậy
Nhìn vào bảng 2.10 ta thấy trong tổng nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm phần lớn còn nợ dài hạn thì chỉ chiếm một phần rất nhỏ, đặc biệt năm 2018 và 2019 giá trị của khoản nợ dài hạn của Công ty bằng 0. Hơn nữa trong mục nợ ngắn hạn thì vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, có nghĩa là Công ty chủ yếu đi vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng chứ không có sự chiếm dụng nhiều của đối tác. Điều này thể hiện rằng Công ty rất hạn chế chiếm dụng vốn của các đối tác do Công ty muốn tạo lòng tin đối với các nhà cung cấp cũng như ngân hàng để nâng cao hình ảnh của Công ty trên thị trường và ngoài ra Công ty còn được hưởng các chính sách ưu đãi của đối tác giúp giảm chi phí giá vốn hàng bán. Vì vậy Công ty phải chịu một sức ép lớn về tiền mặt hàng năm. Sự thay đổi về nợ phải trả của Công ty được phản ánh toàn bộ qua sự biến động của nợ ngắn hạn. Năm 2017 giá trị nợ ngắn hạn của Công ty là 136.732 triệu đồng. Năm 2018 giá trị này đã giảm 13,29% so với năm 2017 chứng tỏ Công ty vay nợ ít và tổng nguồn vốn của Công ty cũng giảm. Như vậy là năm 2018 quy mô của Công ty đã bị thu hẹp hơn so với năm 2017. Năm 2019 cùng với sự gia tăng về quy mô vốn thì nợ ngắn hạn của Công ty cũng tăng đáng kể ( tăng 37,61% so với năm 2018). Năm 2019 là một năm có nền kinh tế khó khăn và đầy biến động ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính của Công ty. Chính vì thế mà Công ty phải đi vay bên ngoài nhiều hơn để có thể đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được ổn định.
Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy một số chỉ tiêu có sự thay đổi qua các năm còn một số chỉ tiêu còn lại thì thay đổi không đáng kể. Ta có các phân tích và đánh giá cụ thể như sau:
Xét chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn ta thấy chỉ tiêu này của Công ty có sự gia tăng. Chỉ số vòng quay toàn bộ vốn của năm 2017 là 2,58. Điều này có nghĩa là năm 2017 vốn của Công ty quay được 2,58 vòng hay trung bình một đồng vốn Công ty đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu về được 2,58 đồng doanh thu thuần. Năm 2018 chỉ số vòng quay toàn bộ vốn tăng 0,86 vòng so với năm 2017. Năm 2019 chỉ số này tăng 0,47 vòng ít hơn so với năm 2018 nhưng với nền kinh tế ảm đạm ở năm 2019 mà Công ty vẫn có khả năng gia tăng tốc độ quay vòng của vốn thì cũng là một thành tích đáng kể chứng tỏ Công ty vẫn duy trì được sự tăng trưởng của mình. Sự gia tăng của chỉ tiêu này được lý giải do doanh thu thuần của hoạt động kinh doanh hàng năm liên tục tăng. Năm 2018 doanh thu thuần tăng 228.434 triệu đồng so với năm 2017 tương đương với tỷ lệ tăng là 42,86%. Năm 2019 doanh thu thuần tiếp tục tăng lên 21,92% so với năm 2018. Bên cạnh đó tổng vốn bình quân năm 2018 cũng tăng so với năm 2017 nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với doanh thu. Năm 2018 tổng vốn bình quân tăng hơn so với năm 2017 là 7,26%. Năm 2019 giá trị vốn bình quân lại tiếp tục tăng 7,16% so với năm 2018. Chỉ tiêu này tăng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong những năm qua tăng. Dựa vào biểu đồ ta thấy vòng quay toàn bộ vốn của công ty so với toàn ngành là trên trung bình và có xu hướng tăng qua các năm.
Xem thêm: Lời mở đầu vốn lưu động sử dụng hiệu quả
Xét chỉ tiêu suất hao phí vốn ta thấy chỉ số này có xu hướng giảm, điều này có lợi cho Công ty vì số vốn của Công ty bỏ ra để thu được một đồng doanh thu trong các năm là giảm. Năm 2017 để thu được một đồng doanh thu Công ty phải bỏ ra bình quân là 0,39 đồng vốn. Đến năm 2018 số tiền vốn bỏ ra này là 0,29 đồng ít hơn 0,1 đồng vốn so với năm 2017. Năm 2019 chi phí vốn này còn giảm xuống còn 0,26 đồng để thu được 1 đồng doanh thu, giảm 0,04 đồng vốn so với năm 2018. Lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí vốn. Mục tiêu cốt lõi của mà tất cả các Công ty đều hướng tới đó là lợi nhuận. Một trong những cách để làm tăng lợi nhuận đó là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí vốn và nói một cách chung nhất đó là làm tăng sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra. Chính vì vậy và Công ty luôn tìm ra các giải pháp để giảm thiểu chi phí vốn đồng thời doanh thu thuần thu được vẫn phải được đảm bảo. Tuy vậy nhưng Công ty vẫn luôn phải cân nhắc cho những lợi ích trước mắt mà những lợi ích lâu dài để có được những quyết định đúng đắn, vừa đem lại lợi nhuận lớn ở hiện tại mà không ảnh hưởng tới lợi ích trong tương lai. Dựa vào biểu đồ ta thấy chỉ tiêu suất hao phí vốn có xu hướng tăng qua các năm tuy nhiên so với toàn ngành vẫn ở mức trung bình.
Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn là chỉ tiêu chính mà các nhà đầu tư thường dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn của Công ty ở 3 năm gần đây tương đối ổn định. Năm 2017 tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn là 0,019. Điều này có nghĩa là bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì Công ty thu được 0,019 đồng lợi nhuận thuần. Năm 2018 chỉ số này có xu hướng tăng nhẹ (tăng 0,003 so với năm 2017) do lợi nhuận thuần năm 2018 tăng 23,94%, nhưng vốn bình quân sử dụng trong kỳ cũng tăng 7,26% làm giảm đi mức gia tăng của chỉ số này. Năm 2019 tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn giảm 0,004 so với năm 2018 xuống còn 0,18. Điều này là do lợi nhuận thuần năm 2019 giảm 13% so với năm 2018 đồng thời vốn bình quân sử dụng trong kỳ tăng 7,16%. Tuy chỉ số này còn chưa cao và có xu hướng giảm nhẹ nhưng về cơ bản nó vẫn tương đối ổn định nhưng trong giai đoạn này nền kinh tế vô cùng khó khăn nhưng Công ty vẫn giữ được sự phát triển ổn định của mình thì đây cũng là một thành tích đáng kể. Công ty cần phải cải thiện hơn nữa để tăng hiệu quả sử dụng vốn của mình giúp cho Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn. Dựa vào biểu đồ ta thấy Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn còn chưa cao và có xu hướng giảm nhẹ thấp hơn so với trung bình ngành.
Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong giai đoạn 2017 – 2019 có xu hướng tăng. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu đó là hiệu suất sử dụng vốn cố định, suất hao phí vốn cố định và tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định
Xét hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty ta thấy chỉ số này ở giai đoạn 2017 – 2019 tăng dần qua các năm. Năm 2017 hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty là 14,26 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định Công ty đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh (đầu tư vào máy móc, nhà xưởng…) thì thu về được 14,26 đồng doanh thu thuần. Năm 2018 hiệu suất sử dụng vốn cố đinh là 19,05 tăng 33,53% so với năm 2017. Năm 2019 tỷ số này tiếp tục tăng đến 23,99 tức là tăng 25,94% so với năm 2018. Tỷ số này gia tăng liên tục là do doanh thu thuần có được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng (năm 2018 doanh thu thuần tăng 42,86% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 21,92% so với năm 2018). Ở giai đoạn này vốn cố định bình quân của Công ty tương đối ổn định không có sự thay đổi nhiều (năm 2018 tăng 6,98% so với năm 2017 nhưng tốc độ tăng này vẫn chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu thuần. Năm 2019 vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ giảm 3,19% càng làm cho hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng lên). Dựa vào biểu đồ ta thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định có xu hướng tăng dần và cao hơn so với trung bình ngành. Chỉ số này càng cao thì càng có lợi cho Công ty, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn cố định tốt và hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Xét suất hao phí vốn cố định, đây là chỉ tiêu ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Ta thấy suất hao phí vốn cố định giảm qua các năm. Năm 2017 suất hao phí vốn cố định là 0,07 có nghĩa là để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần thì Công ty phải bỏ ra 0,07 đồng vốn cố định. Năm 2018 tỷ số này giảm 0,02 so với năm 2018 xuống còn 0,05. Năm 2019 suất hao phí vốn cố định tiếp tục giảm 0,01 so với năm 2018 xuống còn 0,04. Như vậy để thu được một đồng doanh thu thì chi phí vốn cố động phải bỏ ra ngày càng ít hơn thể hiện được hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng.
Xét tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định ta thấy tỷ số này không ổn định ở giai đoạn 2017 – 2019. Năm 2017 tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định là 0,11 có nghĩa là cứ 1 đồng vốn cố định Công ty đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 0,11 đồng lợi nhuận thuần từ hoạt động đó. Năm 2018 tỷ số này tăng lên 0,12 tương ứng với mức tăng 15,85%. Tại thời điểm này vốn cố định tăng 6,98% nhưng lợi nhuận thuần tăng với tốc độ nhanh hơn (23,94%) nên tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định tăng. Năm 2019 tỷ số này giảm mạnh xuống còn 0,05 tương ứng với mức giảm 56,93% so với năm 2018, đó là do lợi nhuận thuần thu được của năm 2019 giảm 58,3%. Bên cạnh đó Công ty vẫn còn dự trữ một lượng hàng tồn kho tương đối lớn nên mặc dù doanh thu năm 2019 tăng nhưng lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại bị giảm mạnh). Dựa vào biểu đồ ta thấy suất hao phí vốn cố định có xu hướng giảm và cao hơn so với trung bình ngành. Năm 2019 giá của các sản phẩm ống thép trụ đèn tụt giảm do thị trường bất động sản bị đóng băng, các công trình bị trì hoãn. Các công ty cùng ngành cũng chịu ảnh hưởng nặng nề.
Xét một cách tổng thể hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ở những năm 2017 và 2018 tương đối tốt và ổn định nhưng năm 2019 thì hiệu quả sử dụng vốn cố định lại bị kém đi rõ rệt do sức sinh lợi giảm. Nguyên nhân của của tình trạng này là do ảnh hưởng của nền kinh tế khủng hoảng. Nhưng so với tình trạng chung thì năm 2019 nền kinh tế vô cùng khó khăn, nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn diễn ra bình thường và vẫn còn đem lại lợi nhuận cho Công ty thế nên đây cũng là một thành công nhỏ trong năm vừa qua. Tuy nhiên Công ty cần cố gắng hơn nữa để ngày càng phát triển và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam, cạnh tranh được với nhiều doanh nghiệp lớn cùng ngành khác.
Nhận xét chung:
Tóm lại, từ năm 2017-2019 mặc dù hoạt động kinh doanh của Công ty không thua lỗ thể hiện ở việc lợi nhuận sau thuế của Công ty song việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và việc sử dụng vốn lưu động, vốn cố định nói riêng chưa thực sự có hiệu quả. Điều này được thể hiện rõ qua sự phân tích các chỉ tiêu ở trên. Công ty cần có biện pháp quản lý và sử dụng các nguồn vốn tốt hơn nữa để nâng cao tỷ lệ sinh lời của nguồn vốn của Công ty
2.2.2.. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu với đòn bẩy tài chính
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là nội dung quan trọng để đánh giá chất lượng tài chính và hiệu quả hoạt động. Đây cũng là những thông tin hữu ích mà các tổ chức tín dụng, nhà đầu tư, cơ quan kiểm toán thường hay quan tâm để đạt được các mục tiêu của mình trên thương trường kinh doanh. Như vậy, phân tích khả năng thanh toán đóng vai trò quan trọng không chỉ đối với nội bộ doanh nghiệp mà còn cực kỳ quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư.
2.3.Đánh giá chung về hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam trong thời gian vừa qua
2.3.1 Ưu điểm và những thành tích trong quản lý và sử dụng vốn của Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – XNK Chiếu Sáng Việt trong thời gian vừa qua
Trong những năm vừa qua Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Nhờ vậy mà hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển bền vững hơn, giúp Công ty có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
Qua những phân tích về thực trạng quản lý nguồn vốn của Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam ta thấy rằng giá trị tổng nguồn vốn của Công ty tăng có nghĩa là quy mô vốn tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng. Bên cạnh đó Công ty có một cơ cấu tài sản, nguồn vốn tương đối hợp lý. Công ty đã có những chính sách để sử dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn một cách hợp lý và hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty được thể hiện rõ nhất qua một số chỉ tiêu cụ thể.Công ty có vòng khả năng quay vốn nhanh. Điều này được chứng minh qua hệ số vòng quay toàn bộ vốn của Công ty trong những năm vừa qua cao hơn hẳn so với trung bình ngành xây dựng, hơn nữa hệ số này còn liên tục tăng trong các năm gần đây. Hệ số vòng quay toàn bộ vốn cao chứng tỏ doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng trên một đồng vốn cao, Công ty có thị phần tương đối lớn và sản phẩm có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cũng tương đối tốt được thể hiện thông qua chỉ số hiệu suất sử dụng vốn cố đinh. Chỉ số này cao và có xu hướng gia tăng. Vòng quay vốn lưu động cao hơn hẳn so với trung bình của ngành xây dựng và hệ số này có xu hướng gia tăng, và có thể dự đoán trong tương lai hệ số này sẽ tiếp tục tăng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.Tuy các chỉ số về lợi nhuận của Công ty chưa cao nhưng các chỉ số này luôn lớn hơn 0 và vẫn được Công ty chú trọng để đảm bảo nó được giữ ở mức ổn định mà không bị thụt giảm quá nhiều. Điều đó cho thấy trong những năm vừa qua Công ty làm ăn có lãi và liên tục phát triển. Chỉ riêng năm 2019 do nền kinh tế chung đều gặp khó khăn nên các chỉ số lợi nhuận có sự suy giảm nhưng Công ty vẫn kiểm soát được tình hình tài chính và hoạt động của Công ty vẫn được ổn định thì đó cũng là một thành tích đáng kể. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải cố gắng nhiều hơn nữa để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác ở Việt Nam và xa hơn nữa trong tương lai, Công ty có thể mở rộng quy mô, đưa sản phẩm của mình vào thị trường nước ngoài.
Xem thêm: Đề cương vốn lưu động sử dụng hiệu quả
Ngoài các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận ở trên thì những chỉ tiêu khả năng thanh toán cũng như sự độc lập về tài chính của Công ty cũng rất quan trọng. Nó thể hiện uy tín của Công ty đối với các đối tác cũng như giúp các nhà đầu tư, các tổ chức tín dụng có những đánh giá về năng lực tài chính của Công ty. Công ty có khả năng thanh toán hiện thời được đánh giá là hợp lý vì hệ số này của Công ty cao hơn so với trung bình ngành xây dựng nên có được uy tín cũng như niềm tin của các đối tác và các tổ chức tài chính khi có quyết định cho vay. Công ty có khả năng độc lập tài chính tốt được thể hiện thông qua hệ số độc lập tài chính của Công ty. Hệ số này của Công ty cao hơn so với trung bình ngành một chút nên được đánh giá là hợp lý vì như vậy Công ty vừa tự chủ được về tài chính lại vừa sử dụng lãi vay một cách có hiệu quả hơn bằng cách sử dụng lá chắn thuế giúp Công ty giảm được chi phí vốn hàng bán.
Bên cạnh các chỉ tiêu về quản lý nguồn vốn thì Công ty còn có chính sách quản lý các khoản phải thu tốt. Công ty hầu như không có nợ xấu. Các chính sách của Công ty đã giúp cho Công ty không bị chiếm dụng vốn nhiều đồng thời còn thúc đẩy làm tăng doanh số bán hàng.
2.3.2 Những mặt hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý và sử dụng vốn của Công ty TNHH Sản xuất – Thương mại – XNK Chiếu Sáng Việt trong thời gian vừa qua
Bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty TNHH SX TM DV XNK Chiếu Sáng Việt Nam vẫn còn có những mặt hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn cần phải khắc phục.
Mặc dù vốn kinh doanh ngày càng được đầu tư nhiều hơn và đem lại lợi nhuận song thực sự chưa thật có hiệu quả ngoài việc sử dụng vốn cố định. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn lưu động và vốn cố định. Là một doanh nghiệp thương mại nên cần rất nhiều vốn lưu động nhưng cơ cấu vốn của Công ty chưa thật hợp lý. Vốn lưu động quá cao, từ 80 % trong khi đó vốn cố định chỉ chiếm 20 %.
Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty còn quá ít, vốn kinh doanh chủ yếu là vốn đi vay, nợ ngắn hạn quá cao, các khoản phải thu còn nhiều, số lượng hàng tồn kho tăng làm cho số vòng quay của vốn lưu động giảm. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, gây mất tính chủ động của Công ty về mặt tài chính.
Qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn, mặc dù lợi nhuận Công
ty thu được tương đối cao và có chiều hướng tăng. Song bên cạnh đó Công ty lại đầu tư nhiều vốn kinh doanh mà hiệu quả sử dụng vốn chưa thực sự có hiệu quả đã làm cho một số chỉ tiêu đánh giá còn nhỏ như: tỷ suất lợi nhuận ốn kinh doanh, hệ số doanh lợi vốn kinh doanh, tỷ suất sinh lời của vốn kinh doanh, thời gian một vòng luân chuyển còn cao. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nguyên nhân của những yếu kém.
Từ những kết quả đạt được và những tồn tại, yếu kém của Công ty ta
thấy hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố.
– Tổng chi phí Công ty bỏ ra kinh doanh còn qúa cao, thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động còn dài.
– Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn chưa thật hợp lý, trong khi vốn
lưu động quá cao thì vốn cố định lại nhỏ.
– Trong cơ cấu tài sản thì khoản phải thu và hàng tồn kho còn cao và nợ
ngắn hạn trong cơ cấu nguồn vốn cao cũng là nguyên nhân dẫn đến giảm
hiệu quả kinh doanh và gây ảnh hưởng tới khả năng tài chính của Công ty
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT HOÀ PHÁT
2.1 Những nét khái quát về công ty cp nội thất Hòa Phát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát tiền thân là Công ty TNHH Thương mại Sơn Thủy được thành lập ngày 18 tháng 7 năm 1995 với chức năng chính là phân phối các sản phẩm nột thất nhập ngoại từ Trung Quốc, Đài Loan, Malaysia, Indonexia…
Bước đột phá đầu tiên của Nội thất Hòa Phát diễn ra vào năm 1997, sau hai năm thành lập với việc quyết định chuyển từ nhập khẩu phân phối sang trực tiếp sản xuất các sản phẩm nội thất. Sau một thời gian nỗ lực nghiên cứu thị trường, tích lũy vốn, kinh nghiệm, Ban lãnh đạo Công ty Nội thất Hòa Phát đã hoạch định cho Công ty một lối đi riêng và hướng phát triển phù hợp với bối cảnh kinh tế lúc bấy giờ.
Với mục tiêu sản xuất những sản phẩm nội thất Việt có chất lượng cao, đáp ứng thị hiếu và thói quen tiêu dùng của người dân Việt Nam, Công ty mạnh dạn nhập thiết bị, máy móc, công nghệ đầu tư sản xuất vào loại lớn nhất và hiện đại nhất so với các doanh nghiệp sản xuất hàng nội thất tại Việt Nam.
Ngày 29/8/2000, từ một Công ty thương mại chuyên kinh doanh đồ nội thất nhập ngoại chính thức chuyển đổi ngành nghề kinh doanh sang sản xuất các mặt hàng nội thất phục vụ văn phòng, gia đình, trường học với tên gọi mới là Công ty TNHH Thương mại và Sản xuất Nội thất Hòa Phát. Cùng thời gian này Công ty hoàn thiện việc xây dựng nhà máy tại khu công nghiệp Như Quỳnh, Hưng Yên để phục vụ cho việc mở rộng sản xuất.
Tháng 10 năm 2006, Công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát với số đăng ký kinh doanh là 0103014312 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Ngày 9 tháng 1 năm 2007, cùng với chủ trương tái cấu trục của Tập đoàn Hòa Phát, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát trở thành 1 trong 6 thành viên của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, hoạt động theo mô hình một Công ty đại chúng. Đây là bước ngoặt chiến lược của Hòa Phát, giúp hội tụ sức mạnh cũng như nâng hoạt động của Tập đoàn lên một tầm cao mới, phục vụ cho các bước phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ hội nhập.
Ngày 30 tháng 7 năm 2008, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cấu trúc lại mô hình Công ty, chuyển trụ sở của Công ty từ 22 Hàng Chuối – Hai Bà Trưng – Hà Nội sang KCN Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên.
- Tên giao dịch đối ngoại: Hoa Phat Furnitre Joint Stock Company
- Tên viết tắt: Hoa Phat Furniture JSC.,
- Địa chỉ: Đường B4, Khu B, KCN Phố Nối A, Lạc Hồng, Văn Lâm, Hưng Yên
- Trụ sở chính: 34 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Website: www.hoaphat.com.vn
Từ bước khởi đầu mạnh dạn và đầy bản lĩnh đó, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát ngày càng có những bước phát triển mạnh mẽ và tạo dựng được vị thế vững chắc, trở thành một trong những thương hiệu đứng đầu thị trường nội thất Việt Nam. Với hơn 1000 sản phẩm đa dạng về mẫu mã, phong phú về chủng loại, Nội thất Hòa Phát tự hào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng. Từ những chiếc ghế xoay văn phòng đầu tiên, đến nay, Nội thất Hòa Phát đã tung ra thị trường mười dòng sản phẩm tập trung ở bốn lĩnh vực: nội thất văn phòng, gia đình, trường học và khu công cộng.
Không những thế, Nội thất Hòa Phát đã tạo dựng được uy tín với đối tác, bạn hàng đồng thời luôn là doanh nghiệp đi đầu trong việc đóng góp ngân sách và tạo công ăn việc làm cho người lao động, tham gia các hoạt động cộng đồng, hoạt động từ thiện, giao lưu văn hóa, xúc tiến thương mại tại nhiều địa phương
Trải qua chặng đường 15 năm xây dựng và phát triển, kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát đã khẳng định vị thế trên thị trường với cơ sở sản xuất khang trang hiện đại bậc nhất khu vực Đông Nam Á, mạng lưới đại lý trải rộng trên 62 tỉnh thành của cả nước và đã vươn ra các nước bạn. Sản phẩm của Công ty chiếm được lòng tin của người tiêu dùng với chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng, giá cả hợp lý phù hợp với nhiếu đối tượng khách hàng. Điều này được thể hiện qua danh sách các giải thưởng mà Công ty đã đạt được trong suốt thời gian qua:
- Đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức BVQI cấp năm 2002
- Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt” năm 2003
- Danh hiệu “Thương hiệu mạnh Việt nam” năm 2004
- Cúp vàng thương hiệu ngành xây dựng
- Các huy chương vàng tại hội chợ hàng công nghiệp, hội chợ thương mại quốc tế EXPO từ năm 2000 đến nay.
- Sản phẩm đạt danh hiệu “Người tiêu dùng ưa thích nhiều năm liên tục”
- Tất cả các sản phẩm của Công ty đều công bố tiêu chuẩn chất lượng và được Chi cục tiêu chuẩn chất lượng Hà Nội công nhận.
Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát luôn chú trọng đầu tư trang thiết bị hiện đại được nhập khẩu từ các quốc gia như Nhật Bản, Italy, Đức, Đài Loan, Trung Quốc,… để phục vụ hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng nâng cao cải tiến quy trình công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Các dây chuyền sản xuất của Công ty đều được đánh giá là dây chuyền công nghệ hiện đại nhất trong các nhà máy sản xuất nội thất của Việt Nam hiện nay như dây chuyền mạ, dây chuyền sơn tĩnh điện, hệ thống máy cắt, máy đột dập, máy uốn ống, máy cưa, máy phay điều khiển bằng CNC,…Với phương châm mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, áp dụng công nghệ mới, sử dụng nguyên vật liệu tại chỗ, phát huy nội lực, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát đang tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, mở rộng thị trường, hòa mình vào xu thế phát triển và hội nhập của nền kinh tế đất nước. Không chỉ chú trọng thị trường trong nước với thị phần lớn nhất, chiếm tới 40% thị trường nội thất cả nước, Công ty còn đẩy mạnh các hoạt động xuất khẩu. Sản phẩm nội thất Hòa Phát đã có mặt tại thị trường Tây Ban Nha, Nhật Bản, Singapore, các nước Trung Đông và đang xúc tiến xuất khẩu vào các thị trường lớn như EU, Đông Âu, Mỹ.
2.3.2.1 Những kết quả đạt được:
Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát là một trong những doanh nghiệp sản xuất đồ nội thất hàng đầu của Việt Nam. Những năm gần đây Công ty không ngừng lớn mạnh về mọi mặt như tiềm lực kinh tế, năng lực sản xuất, độ bao phủ về thị trường, số lượng và chất lượng của sản phẩm, khả năng cạnh tranh,…Xây dựng, khẳng định và ngày càng phát triển thương hiệu là mục tiêu đồng hành song song với mục tiêu lợi nhuận. Để đạt được những mục tiêu đó, Công ty đã xây dựng được một mô hình sản xuất khép kín, mô hình quản lý chuyên nghiệp trong đó có quy trình quản lý tài chính theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO.
Từ những kết quả tổng hợp và phân tích cụ thể ở phần trên, ta có thể thấy trong vòng 3 năm từ 2007 đến 2009, Công ty đã mạnh dạn đầu tư phát triển mở rộng quy mô sản xuất thể hiện ở lượng vốn lưu động của Công ty không ngừng gia tăng về mặt giá trị (năm sau tăng so với năm trước xấp xỉ 20%). Sự lớn mạnh về vốn chính là chìa khóa cho sự phát triển và tăng sức cạnh tranh trên thương trường của mỗi một doanh nghiệp. Điều đáng nói hơn cả trong việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong giai đoạn vừa qua chính là những con số thể hiện hệ số sinh lời của những đồng vốn bỏ ra ngày càng có dấu hiệu tăng lên (năm 2009 sức sinh lời của vốn lưu động tăng 63,79% so với năm 2008).Cho dù mức tăng chưa ấn tượng nhưng nó cũng nói lên một điều rằng việc đầu tư mở động vốn cho sản xuất kinh doanh đã mang lại cho Công ty nhiều lợi nhuận hơn, nhiều cơ hội hơn trong bối cảnh kinh tế đầy khó khăn và áp lực cạnh tranh mạnh mẽ cho sự sống còn của mỗi một doanh nghiệp. Điều đó càng khẳng định, xét về mặt tổng thể thì hướng đi của Công ty là đúng đắn làm cơ sở dẫn hướng cho những chiến lược phát triển tiếp theo trong thời gian tới.
2.3.2.2 Hạn chế và những nguyên nhân cần khắc phục:
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì quá trình đi sâu vào phân tích, nghiên cứu chi tiết thực trạng việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty đã chỉ cho người theo dõi thấy còn rất nhiều vấn đề bất cập cần khắc phục nằm ở từng khâu của cả quá trình luân chuyển vốn.
Nhìn vào các số liệu tính toán nêu trên thì hầu hết các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều thể hiện xu hướng tụt giảm từ năm 2007 đến năm 2009. Những con số dễ nhận biết nhất được kể đến ở phần trên, đó là sự tăng trưởng về quy mô vốn lưu động năm sau so với năm trước xấp xỉ hơn 20% trong khi đó doanh thu thuần chỉ tăng với tốc độ rất chậm, chỉ bằng ½ tốc độ tăng của vốn. Sự chênh lệch trong tăng trưởng này đã phản ánh rõ nét việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty chưa hiệu quả mà biểu hiện của nó là tốc độ luân chuyển vốn bị chậm dần. Đi sâu vào phân tích thì ta thấy vốn trong lưu thông và sản xuất đang bị ứ đọng, chậm luân chuyển khi một loạt các chỉ tiêu như tốc độ luân chuyển vốn lưu động nói chung, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu nói riêng đều giảm. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng chỉ ra những bất cập cần xử lý khi lượng vốn bỏ ra ngày càng nhiều mới có thể thu về được một giá trị doanh thu như nhau. Do đó để phát triển mở rộng quy mô sản xuất Công ty phải đầu tư thêm nhiều vốn từ các nguồn nợ ngắn hạn, một phần nguồn dài hạn bởi chưa tận dụng được tối đa hiệu quả đồng vốn bỏ ra để tiệt kiệm vốn. Cái đạt được của Công ty là sức mạnh về tiềm lực vốn nhưng cái chưa đạt được đó là sức mạnh về quản lý và khai thác hiệu quả vốn. Tình trạng này xảy ra có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, có cả những nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân chủ quan của bản thân Công ty trong cách quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng.
1. Nguyên nhân khách quan:
Năm 2007 thực sự đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử 15 năm hình thành và phát triển của Tập đoàn Hòa Phát. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cũng không nằm ngoài lộ trình phát triển chung của cả Tập đoàn. Ngày 9/1/2010 cùng với chủ trương tái cấu trúc của Tập đoàn, Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát – một trong hai Công ty được thành lập đầu tiên- chính thức trở thành 1 trong 6 thành viên của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, hoạt động theo mô hình một Công ty đại chúng. Có thể nói năm 2007 là năm bản lề thành công của Tập đoàn Hòa Phát nói chung và Công ty Cổ phần Nội thất nói riêng trong vai trò mới. Cùng với sự thay đổi về cơ cấu theo hướng quy mô và chuyên nghiệp, tất cả các Công ty trong Tập đoàn đều bắt đầu một giai đoạn mới với việc hướng tới chuyên nghiệp hóa trong tất cả các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong đó có quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị tài chính nói riêng. Trải qua 1 năm nhiều thay đổi và cũng nhiều thành tích đáng tự hào thể hiện ở các con số khá ấn tượng về các chỉ số tăng trưởng, về số lượng các nhà đầu tư tin tưởng vào Hòa Phát. Nhưng đà tăng trưởng đó đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi tình hình kinh tế đi xuống ngay sau đó. Năm 2008 khép lại khi nền kinh tế thế giới đang chìm sâu vào khủng hoảng, tăng trưởng kinh tế trong nước chậm lại, xuất khẩu và tiêu dùng suy giảm. Lạm phát trong năm 2008 lên đến 23% trong khi tăng trưởng GDP chỉ ở mức 6,23%, thấp hơn so với mục tiêu đề ra của Chính Phủ. Đặc biệt, trong nửa đầu năm 2008 chỉ số CPI đã ở mức 18,4% khiến Chính phủ đưa ra 8 giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, theo đó hạn chế tăng giá một số mặt hàng trọng yếu từ tháng 3 đến tháng 6/2008. Bắt đầu từ Quý III/2008, suy thoái kinh tế toàn cầu xuất hiện. Diễn biến kinh tế phức tạp đã gây tác động tiêu cực đến hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp Việt Nam. Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát cũng không nằm ngoài những ảnh hưởng chung đó. Ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kính tế thế giới năm 2008 đã kéo dài cả sang những tháng đầu năm 2009. Từ giữa quý III/2009, với xu hướng lạm phát luôn tiềm ẩn, cộng với những biến động trên thị trường vàng, ngoại tệ đã ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp , đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sử dụng nguyên liệu nhập khẩu như Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát. Tuy nhiên, cùng với tổng hợp nhiều biện pháp, gói kích cầu của Chính phủ từ đầu năm 2009 đến cuối năm đã có hiệu quả rõ rệt. Kết thúc năm 2009, chỉ số CPI ở mức 6,88% là mức chấp nhận được trong tất cả các mức so sánh.
Tất cả những điều kiện khách quan trên, có thể là những tác động trực tiếp hay gián tiếp nhưng đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Năm 2008 mọi chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động đều tụt giảm so với năm 2007 và đến năm 2009 ít nhiều được cải thiện nhưng với tốc độ rất chậm.
2. Những nguyên nhân chủ quan:
Ngoài các nguyên nhân khách quan kể trên thì những hạn chế của Công ty trong quản lý và sử dụng vốn lưu động còn bị gây ra bởi các nguyên nhân chủ quan.
Mặc dù là một Công ty lớn trong lĩnh vực sản xuất đồ nội thất nhưng Công ty chưa có đội ngũ quản lý tài chính chuyên sâu để thường xuyên phân tích các chỉ tiêu tài chính quan trọng giúp cho việc định hướng và đưa ra những quyết sách đúng đắn về việc phân bổ, quản lý vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mọi phân tích tài chính mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá chung ở tầm Tập đoàn nên việc đánh giá chưa sâu sát, chưa chỉ ra được phương hướng cụ thể cho từng Công ty.
Với đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược dự trữ hàng tồn kho ở một mức độ nhất định nhằm bảo đảm đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo đủ nguồn hàng trong lưu thông là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Lượng tồn kho quá lớn sẽ gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp về chi phí lưu kho, bảo quản, giảm giá hàng tồn kho,..tuy nhiên nếu không dự trữ đủ hàng tồn kho sẽ rất có thể đánh mất những cơ hội kinh doanh, mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc mất thị phần. Do vậy, để tính toán được lượng hàng tồn kho tối ưu đòi hỏi Công ty phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp từ việc nghiên cứu xu hướng thị trường, nghiện cứu xu hướng mức tăng trưởng doanh thu, dự báo tình hình thị trường ngắn và trung hạn, lập kế hoạch sản xuất tổng hợp và chi tiết, xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm, xác định tiêu hao nguyên vật liệu,…Trên thực tế, Công ty đã làm được các nhiệm vụ trên nhưng chưa triệt để và hiệu quả cũng như chưa xem xét các mặt trong một mối quan hệ tổng thể nhiều yếu tố, nhiều chiều. Một điểm yếu nữa cần kể đến là việc áp dụng những công nghệ hiện đại trong quản lý tài chính chưa được áp dụng sâu rộng như phần mềm quản lý nguyên vật liệu tồn kho cho bộ phận kế hoạch vật tư, phần mềm quản lý thành phẩm tồn kho cho bộ phận bán hàng, …Thêm vào đó là trình độ đội ngũ quản lý sản xuất chưa đồng đều và còn nhiều hạn chế, chủ yếu thiên về quản lý công nghệ sản xuất mà chưa có hoặc còn yếu trong quản trị sản xuất dẫn đến việc định mức vật tư sai hoặc tiêu hao vượt mức cho phép. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới việc tính toán lượng vật tư tồn kho và thời gian luân chuyển vật tư tồn kho.
Nhà cung cấp một số nguyên vật liệu chính của Công ty là các Công ty thành viên trong Tập đoàn hay từ chính Công ty mẹ gây ra những hạn chế của Công ty trong việc chủ động tìm đối tác mới, không có những kế hoạch, định hướng và phương pháp giải quyết mạnh mẽ, quyết liệt. Đôi khi, các mối quan hệ thương mại với các Công ty trong cùng Tập đoàn làm giảm tính cạnh tranh về mặt chất lượng và giá cả trong việc cung cấp vật tư cho sản xuất. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tối ưu hóa chi phí nguyên vật liệu đầu vào. Việc phụ thuộc vào 1 nhà cung cấp cũng làm giảm tính chủ động trong việc sử dụng nguyên vật liệu và xây dựng các định mức dự trữ hàng hóa cho sản xuất kinh doanh.
Xem thêm: ==> Dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập
Lời kết: Trên đây Thuctaptotnghiep đã chọn lọc cho các bạn Thực trạng vốn lưu động sử dụng hiệu quả trong doanh nghiệp từ những bài đạt điểm cao, được đánh giá tốt trong quá trình làm bài. Hy vọng với bài viết này có thể giúp cho các bạn có thêm tài liệu tham khảo để hoàn thành thật tốt bài luận của mình. Ngoài ra, trong quá trình làm bài các bạn gặp khó khăn trong vấn đề thiếu tài liệu hoặc không có thời gian viết bài luận cần thuê người viết, các bạn liên hệ qua zalo: 0934.536.149 để được hỗ trợ làm tốt bài luận của mình nhé.
Chúc các bạn hoàn thành thật tốt bài báo cáo thực tập của mình!
Tôi tên là Đặng Thị Thu Phương, năm nay 29 tuổi, tốt nghiệp thạc sĩ trường Đại học Kinh Tế. Tôi hiện nay Chuyên phụ trách nội dung trên website: luanvanpanda.com. Luận Văn Panda được thành lập từ năm 2009, nhóm Luận văn Panda bao gồm các thành viên tốt nghiệp đại học và thạc sĩ loại giỏi từ các trường Đại học trên cả nước, với niềm đam mê viết lách, soạn thảo văn bản, phân tích kinh tế, chúng tôi nhận hỗ trợ sinh viên Đại Học, và học viên cao học hoàn thành tốt bài luận văn đại học, và Luận văn thạc sĩ, https://thuctaptotnghiep.com/ – Hoặc ZALO: 0932.091.562